Táo Nhân - Thông tin về Táo Nhân

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ
Mô tả Tag
Tìm hiểu chung về Táo Nhân
Tên gọi, danh pháp
- Tên Tiếng Việt: Táo nhân
- Tên khác: Toan táo nhân; Toan táo hạch; Sơn táo nhân; Nhị nhân; Dương táo quân; Điều thụy sam quân.
- Tên khoa học: Zizyphus jujuba Lamk. (Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi) hay Ziziphus mauritiana Lamk. (DĐVN V), thuộc họ Táo Rhamnaceae.
Đặc điểm tự nhiên
Cây táo ta là một cây nhỏ, có gai, cành thõng xuống. Lá hình bầu dục ngắn hoặc hơi thon dài, mặt trên xanh lục và nhẵn, mặt dưới có lông, mép lá có răng cưa và có 3 gân dọc theo chiều lá. Hoa màu trắng, mọc thành xim ở kẽ lá, trục chính dài 3,7 mm. Quả hạch có vỏ quả ngoài nhẵn, màu vàng xanh, vỏ quả giữa dày, vị ngọt, hạch cứng xù xì. Khi đập hạch ra sẽ được nhân hạt táo, nhân này phơi khô gọi là táo nhân.
Phân bố, thu hái, chế biến
Táo ta được trồng ở mọi miền nước ta để lấy quả ăn. Thường vào tháng 2-3 thì thu hoạch quả, bỏ thịt lấy hạch xay ra được nhân, phơi hay sấy khô thành táo nhân. Khi sử dụng thì có thể để sống hay sao đen. Nếu dùng sống thì phải dùng liều thấp.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng là hạt già đã phơi hay sấy khô của cây táo ta.
Thành phần hoá học
Có khá nhiều tài liệu nghiên cứu về táo nhân nhưng vẫn chưa thống nhất. Các nghiên cứu cho thấy táo nhân chứa các thành phần như:
- Hai loại phytosterol (theo Trung Quốc hoá học tạp chí, 1936): một chất có độ chảy 288-290ºC, công thức là C26H42O2, tan trong ether; một chất có độ chảy 259-260ºC, tan trong chloroform. Ngoài ra còn chứa dầu và không có alkaloid.
- Betulinic acid và betulin (theo Nhật dược chí, 1940): tinh thể hình phiến, tan trong rượu, độ chảy 316-320ºC (betulinic acid) và betulin C30H48O3. Ngoài ra cũng giàu vitamin C.
- 2,52% saponin và cho phản ứng alkaloid (theo nghiên cứu của hệ Dược viện y học Bắc Kinh).
- Jujubosid A và B (theo S.Shibata và cộng sự, Phytochem. 1970, 6, 677 và 1974, 13, 2829): trong nhân táo – Zizyphus jujuba Mill. var. spinosus Hu hoặc Zizyphus spinosus Hu chứa 0,1% saponin gồm jujubosid A và B với genin là jujubogenin với độ chảy 25-27ºC, αD25 = -36o (trong cồn ethylic). Khi thuỷ phân jujubosid bằng acid sẽ được jujubogenin, tiếp tục thủy phân sẽ được ebelin lacton có độ chảy 182-185ºC, (α)D = –14o (trong chloroform).
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Toan táo nhân có vị ngọt, tính bình, quy vào 4 kinh tâm, can, đởm và tỳ. Có tác dụng bổ can, đởm, định tâm, an thần. Có thể sử dụng để chữa hư phiền không ngủ được, hồi hộp hay quên, tân dịch ít, khô miệng, người yếu ra nhiều mồ hôi. Tuy nhiên, những người có thực tà, uất hỏa thì không được dùng.
Theo y học hiện đại
Theo quan sát trên lâm sàng thì táo nhân có tác dụng trấn tĩnh và gây ngủ rõ rệt (Dược học thông báo, 1953). Các nghiên cứu đã chỉ ra tác dụng trấn tĩnh của táo nhân, tương tự như tác dụng của thuốc ngủ barbituric. Ngoài ra, còn có nghiên cứu về tác dụng của lá táo ta trong việc chữa viêm phế quản khó thở (Y học thực hành, 146, 8: 3).
Liều dùng & cách dùng
Người lớn: Uống 15-20 hạt (tương đương 0,8g-1,8g) thì có hiệu quả. Sử dụng quá liều có thể bị trúng độc và mất tri giác, hôn mê. Khi dùng liều cao (6-15g) như các tài liệu cổ thì cần phải sao đen đi vì sao đen được cho rằng là một hình thức giúp giảm đi phần nào chất độc.
Bài thuốc kinh nghiệm
Chữa mất ngủ, thần kinh suy nhược
Toan táo nhân (sao đen) 6g, phục linh 5g, xuyên khung 3g, tri mẫu 4g, cam thảo 2g, nước 500ml. Sắc còn 200ml chia thành 3 lần uống trong ngày.
Lưu ý
Không được dùng cho người thực tà, uất hỏa. Cần phân biệt toan táo nhân với hạt quả cây keo hay bồ kết đại Leucaena glauca có nơi người ta gọi là nam toan táo nhân vì trông 2 hạt gần giống nhau. Hạt keo thì có tác dụng trị giun.