Peginterferon alfa-2a - Thông tin về Peginterferon alfa-2a

Mô tả Tag

Peginterferon alfa-2a: Thông tin chi tiết

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Peginterferon alfa-2a

Loại thuốc: Thuốc kích thích miễn dịch, interferon

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Mỗi ống tiêm đóng sẵn 0,5 ml dung dịch chứa 90, 135, 180 microgam peginterferon alfa-2a
  • Mỗi ống tiêm đóng sẵn 1 ml dung dịch chứa 180 microgam peginterferon alfa-2a

Chỉ định

Viêm gan B mãn tính (CHB)

Peginterferon alfa-2a là thuốc điều hòa miễn dịch, được chỉ định để điều trị viêm gan B mãn tính kháng nguyên vỏ viêm gan B (HBeAg) dương tính hoặc âm tính ở người lớn mắc bệnh gan còn bù, có bằng chứng về sự nhân lên của virus, tăng alanin aminotransferase (ALT) và viêm gan đã được xác minh về mặt mô học và/hoặc xơ hóa. Peginterferon alfa-2a cũng được chỉ định để điều trị CHB dương tính với HBeAg ở trẻ em và thanh thiếu niên không xơ gan từ 3 tuổi trở lên, có bằng chứng về sự nhân lên của virus và nồng độ ALT huyết thanh tăng liên tục.

Viêm gan C mãn tính (CHC)

Peginterferon alfa-2a được chỉ định kết hợp với các thuốc khác để điều trị viêm gan C mãn tính ở người lớn bị bệnh gan còn bù. Peginterferon alfa-2a kết hợp với ribavirin được chỉ định để điều trị CHC ở trẻ em chưa từng điều trị và thanh thiếu niên từ 5 tuổi trở lên dương tính với HCV-RNA huyết thanh.

Dược lực học

Sự liên kết của PEG (bis-monomethoxypolyetylen glycol) với interferon alfa-2a tạo thành peginterferon alfa-2a. Thuốc này có hoạt tính kháng virus và chống tăng sinh trong ống nghiệm, đặc trưng của interferon alfa-2a.

Động lực học

Hấp thu

Khoảng 80% nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được trong vòng 24 giờ. Sự hấp thu được duy trì, với nồng độ đỉnh đạt được từ 72 đến 96 giờ sau khi dùng thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối là 84%, tương tự interferon alfa-2a.

Phân bố

Peginterferon alfa-2a chủ yếu được tìm thấy trong máu và dịch ngoại bào, thể tích phân bố ở trạng thái ổn định (Vd) từ 6 đến 14 lít ở người sau khi tiêm tĩnh mạch.

Chuyển hóa

Quá trình chuyển hóa thuốc chưa được đặc trưng đầy đủ.

Thải trừ

Sau tiêm tĩnh mạch, thời gian bán thải cuối cùng ở người khỏe mạnh là khoảng 60-80 giờ (so với 3-4 giờ đối với interferon tiêu chuẩn). Thời gian bán thải cuối cùng sau khi tiêm dưới da ở bệnh nhân dài hơn, trung bình 160 giờ (84-353 giờ).

Tương tác thuốc

Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc sau:

  • Theophylline: Theo dõi nồng độ huyết thanh và điều chỉnh liều.
  • 5-aminosalicylic acid, chloramphenicol, cladribine, dipyrone, promazine: Tăng tác dụng ức chế tủy xương.
  • Aldesleukin: Tăng tác dụng phụ/độc hại, nguy cơ nhiễm độc tim và thận.
  • Lozapine: Tăng tác dụng phụ/độc hại, tăng cường tác dụng giảm bạch cầu của deferiprone.
  • Methadone, tizanidine: Có thể làm tăng nồng độ huyết thanh.
  • Thuốc PEGyl hóa (pegloticase): Có thể làm giảm hiệu quả điều trị.
  • Ribavirin: Tăng tác dụng phụ/độc hại, có thể gây thiếu máu tan huyết. Cần theo dõi chặt chẽ.
  • Telbivudine: Tăng tác dụng phụ/độc hại, nguy cơ bệnh thần kinh ngoại biên.
  • Thuốc đối kháng vitamin K: Tăng cường tác dụng chống đông máu.

Chống chỉ định

  • Phản ứng quá mẫn (nổi mày đay, phù mạch, co thắt phế quản, phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson)
  • Viêm gan tự miễn, bệnh nhân xơ gan mất bù (Child-Pugh > 6), bệnh nhân CHC xơ gan mất bù với điểm Child-Pugh ≥ 6 đồng nhiễm HIV, trẻ sơ sinh và nhũ nhi (do thành phần rượu benzyl)
  • Điều trị kết hợp với ribavirin trong thai kỳ, nam giới có bạn tình nữ đang mang thai, bệnh nhân mắc bệnh hemoglobin (thalassemia thể nặng, bệnh hồng cầu hình liềm), dùng chung với didanosine
  • Quá mẫn với sản phẩm từ E. coli, tiền sử bệnh tự miễn dịch, rối loạn tâm thần nặng, rối loạn tuyến giáp không kiểm soát, phụ nữ cho con bú
  • Tiền sử bệnh tim nặng, bao gồm bệnh tim không ổn định hoặc không kiểm soát được trong 6 tháng trước.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn:

  • Viêm gan B mãn tính: Tiêm dưới da (SubQ) 180 mcg mỗi tuần một lần trong 48 tuần.
  • Viêm gan C mãn tính: Liều lượng và thời gian điều trị phụ thuộc vào tình trạng bệnh nhân (chưa từng điều trị/đã từng điều trị, kiểu gen virus) và có thể bao gồm liều 180 mcg/tuần kết hợp với ribavirin hoặc đơn trị liệu. Thời gian điều trị từ 24 đến 48 tuần.

Trẻ em: Liều lượng được tính toán dựa trên diện tích bề mặt cơ thể (mcg/m²), tối đa 180 mcg/liều. Thời gian điều trị phụ thuộc vào kiểu gen virus và bệnh lý.

Người già, suy thận, suy gan: Cần tham khảo ý kiến bác sĩ để điều chỉnh liều lượng.

Tác dụng phụ

Thường gặp:

  • Mệt mỏi, nhức đầu, mất ngủ, rối loạn tâm trạng (lo lắng, trầm cảm), chóng mặt, suy giảm nhận thức
  • Rụng tóc, ngứa, phát ban da, viêm da
  • Ức chế tăng trưởng, giảm cân, rối loạn tuyến giáp
  • Buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng, tiêu chảy
  • Giảm bạch cầu, tăng men gan, phản ứng tại chỗ tiêm
  • Yếu, đau cơ, đau khớp, ho, triệu chứng giống cúm, sốt, giảm tiểu cầu, nhiễm khuẩn

Ít gặp:

Hành vi hung hăng, phản vệ, cơn đau thắt ngực, phù mạch, thiếu máu bất sản, suy giảm thính giác, rối loạn tự miễn dịch, rối loạn khí sắc lưỡng cực, viêm tiểu phế quản tắc nghẽn, co thắt phế quản, rối loạn nhịp tim, xuất huyết não, đau ngực, viêm đường mật, viêm đại tràng, hôn mê, loét giác mạc.

Lưu ý

  • Peginterferon alfa-2a có thể gây hoặc làm trầm trọng thêm các rối loạn tâm thần kinh (trầm cảm, ý định tự tử), tự miễn, thiếu máu cục bộ và nhiễm trùng.
  • Có thể gây ức chế tủy xương và thiếu máu bất sản.
  • Có thể gây suy nhược thần kinh trung ương.
  • Các phản ứng nghiêm trọng trên da (nổi mụn nước, hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vảy) đã được báo cáo.
  • Có thể gây mất bù gan và tử vong.
  • Phản ứng quá mẫn cấp tính nghiêm trọng có thể xảy ra.
  • Giảm hoặc mất thị lực và bệnh võng mạc có thể xảy ra.
  • Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có bệnh tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn chức năng thận, bệnh tuyến giáp.
  • Không khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân co giật không kiểm soát được.

Lưu ý với phụ nữ có thai và cho con bú:

  • Chống chỉ định ở phụ nữ có thai hoặc nam giới có bạn tình đang mang thai (khi kết hợp với ribavirin).
  • Nên ngừng cho con bú trước khi bắt đầu điều trị.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc:

Thuốc có thể ảnh hưởng nhỏ hoặc trung bình đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Bệnh nhân bị chóng mặt, lú lẫn, buồn ngủ hoặc mệt mỏi nên thận trọng.

Quá liều

Quá liều đã được báo cáo, nhưng không có biến cố nghiêm trọng. Triệu chứng quá liều thường giống với tác dụng phụ của thuốc. Không có thông tin cụ thể về cách xử lý khi quá liều.

Quên liều: Dùng liều quên càng sớm càng tốt nếu quên trong vòng 2 ngày. Liên hệ bác sĩ nếu quên trên 2 ngày.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.