Núc nác - Thông tin về Núc nác
Mô tả Tag
Tìm hiểu chung về Núc Nác
Tên gọi, danh pháp
Tên Tiếng Việt: Núc nác (Vỏ thân)
Tên khác: Nam hoàng bá; Hoàng bá nam; Thiều tầng chỉ; Thiên trương chi; Bạch ngọc nhi; Triển giản; So đo thuyền; Lim may; Mộc hồ điệp; Ung ca
Tên khoa học: Oroxylum indicum (L.) Kurz
Họ: Bignoniaceae (Chùm ớt)
Đặc điểm tự nhiên
Cây núc nác là loại cây khá lớn, chiều cao trung bình từ 7 – 12m, thậm chí có thể đạt tới 20 – 25m. Thân cây nhẵn, ít phân nhánh, vỏ cây màu xám tro. Khi bẻ vỏ, bên trong có màu vàng nhạt, không mùi, vị đắng và hơi hắc. Trên bề mặt vỏ có nhiều sẹo do cuống lá cũ để lại và nhiều đám nhỏ nổi lên.
Lá cây núc nác là lá kép lông chim 2 – 3 lần, dài đến 2m. Lá chét hình bầu dục, mép nguyên, đầu nhọn, chiều dài mỗi lá chét từ 7,5 – 15cm và chiều rộng 5 – 6,5cm.

Hoa núc nác khá lớn, màu đỏ tím, mọc thành chùm ở đầu cành. Mỗi hoa có 5 nhị, trong đó 1 nhị nhỏ hơn 4 nhị còn lại. Quả là dạng quả nang, lớn, dài từ 50 – 80cm, rộng 5 – 7cm, chứa nhiều hạt mỏng, dẹt, hình bầu dục. Hạt được bao quanh bởi một màng mỏng màu trắng nâu nhạt, bóng và trong, có các gân tỏa ra. Hạt và lớp màng có kích thước 1,5 – 2,5cm dài và 1 – 2cm rộng. Bóc lớp màng ngoài sẽ thấy rễ phôi và lá mầm mỏng giòn, hơi đắng.


Phân bố, thu hái, chế biến
Cây núc nác mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi tại Việt Nam và các nước lân cận như Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Lào, Campuchia.
Vỏ núc nác có thể thu hoạch quanh năm, nhưng tốt nhất là vào mùa xuân hạ. Người ta thường gọt vỏ trên thân cây còn sống. Vỏ sau khi thu hái có thể dùng tươi hoặc thái nhỏ, phơi khô. Hạt núc nác thường thu hoạch vào cuối mùa thu đến mùa đông.
Bộ phận sử dụng
Vỏ thân.
Thành phần hóa học
Vỏ thân núc nác chứa một lượng nhỏ alkaloid, tannin và các dẫn xuất flavonoid (chiếm 3 – 4% trong vỏ khô) ở dạng tự do hoặc heterosid. Một số flavonoid thường gặp:
- Oroxylin A (C16H12O5): Có cấu trúc 5 – 7 dihydroxy 9 – methoxy flavon, phân tử khối 284. Tinh thể màu vàng chanh, nhiệt độ nóng chảy 230 – 232°C. Tan trong cồn, aceton, benzen nóng, kiềm, ete, acid acetic đặc.
- Baicalein (hay noroxylin, C15H10O5): Cấu trúc 5 – 6 – 7 trihydroxyflavon, phân tử khối 270,2. Tinh thể hình lăng trụ, màu vàng, nhiệt độ nóng chảy 264 – 265°C. Tan trong ethanol, methanol, ete, aceton, etylacetat, acid acetic đặc; ít tan trong chloroform, nitrobenzen.
- Chrysin (C15H10O4): Tìm thấy trong vỏ rễ, cấu trúc 5 – 7 dihydroxyflavon, phân tử khối 254,23. Tinh thể màu vàng nhạt, nhiệt độ nóng chảy 276°C. Không tan trong nước, tan trong dung dịch kiềm và ít tan trong cồn, chloroform, ete.
- Tetuin: Là 6 – O – glucoside của baicalein. Tinh thể màu vàng nhạt, nhiệt độ nóng chảy 112 – 114°C.
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Vỏ núc nác vị đắng, tính hàn, quy vào kinh bàng quang và tỳ. Có tác dụng thanh nhiệt, sát trùng, tiêu độc, chỉ khái (chống ho), chỉ thống (giảm đau). Được dùng để chữa tiêu chảy, kiết lỵ, đau dạ dày, viêm nhiễm đường tiết niệu, tiểu buốt, tiểu ra máu, ho, viêm họng, dị ứng và các bệnh ngoài da (mẩn ngứa, ban, sởi…), và như một loại thuốc bổ. Trong dân gian, vỏ núc nác (hoàng bá nam) đôi khi được dùng thay thế cho hoàng bá thực (vỏ cây hoàng bá Phellodendron amurense Rupr).
Theo y học hiện đại
Nghiên cứu năm 1965 tại Viện nghiên cứu hoạt chất sinh vật của chi nhánh Siberia (Viện hàn lâm khoa học Liên Xô cũ) cho thấy:
- Vỏ núc nác có tác dụng chống dị ứng.
- Tăng sức đề kháng của cơ thể.
- Độc tính rất thấp.
- Làm giảm tính thấm của mạch máu.
- Có tác dụng kháng viêm.
Lưu ý: Thông tin này dựa trên nghiên cứu cũ, cần thêm nhiều nghiên cứu hiện đại hơn để khẳng định đầy đủ.
Liều dùng & cách dùng
Thông thường dùng 5 – 10g vỏ núc nác khô/ngày, sắc uống. Sử dụng ngoài da không cần điều chỉnh liều lượng.
Bài thuốc kinh nghiệm (Lưu ý: Đây chỉ là những bài thuốc kinh nghiệm dân gian, chưa được kiểm chứng đầy đủ về hiệu quả và độ an toàn. Nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.)
Dưới đây là một số bài thuốc kinh nghiệm sử dụng núc nác. Hãy nhớ tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ bài thuốc nào.
Bệnh | Bài thuốc |
---|---|
Táo bón | Sắc uống hỗn hợp vỏ núc nác và lá cối xay (liều lượng bằng nhau). |
Ngộ độc thịt thú vật | Sắc uống vỏ núc nác hoặc nghiền thành bột uống. |
Lở loét do cây sơn | … (Xem chi tiết trong nguồn dữ liệu ban đầu) |
Bong gân, trật khớp | … (Xem chi tiết trong nguồn dữ liệu ban đầu) |
Thấp khớp, sưng đau khớp (chống chỉ định ở phụ nữ có thai) | … (Xem chi tiết trong nguồn dữ liệu ban đầu) |
Mẩn ngứa | … (Xem chi tiết trong nguồn dữ liệu ban đầu) |
Lở loét, tổ đỉa, giang mai | … (Xem chi tiết trong nguồn dữ liệu ban đầu) |
Lở loét gây ngứa, chảy nước vàng | … (Xem chi tiết trong nguồn dữ liệu ban đầu) |
Mụn nhọt, ghẻ lở, mẩn ngứa, mày đay, viêm nhiễm | … (Xem chi tiết trong nguồn dữ liệu ban đầu) |
Eczema bội nhiễm gây chảy nước vàng | … (Xem chi tiết trong nguồn dữ liệu ban đầu) |
Sốt xuất huyết kèm mẩn ngứa | … (Xem chi tiết trong nguồn dữ liệu ban đầu) |
Viêm nhiễm đường tiết niệu, tiểu buốt, tiểu khó, tiểu ra máu | … (Xem chi tiết trong nguồn dữ liệu ban đầu) |
Liệt dương do sỏi lâu ngày ở đường tiết niệu | … (Xem chi tiết trong nguồn dữ liệu ban đầu) |
Bệnh trĩ | … (Xem chi tiết trong nguồn dữ liệu ban đầu) |
Phối hợp cấp cứu ngoại khoa để chữa bỏng | … (Xem chi tiết trong nguồn dữ liệu ban đầu) |
Lưu ý
Không dùng núc nác cho người hư hàn, đau bụng, đầy bụng, tiêu chảy.
**Lưu ý:** Tôi đã cố gắng tóm tắt và sắp xếp lại thông tin một cách mạch lạc và dễ hiểu hơn. Tuy nhiên, một số bài thuốc kinh nghiệm rất dài, tôi đã ghi chú "Xem chi tiết trong nguồn dữ liệu ban đầu" để bạn có thể bổ sung đầy đủ thông tin từ nguồn dữ liệu ban đầu của mình vào phầntbody
của bảng. Hãy nhớ thêm các đường dẫn hình ảnh thực tế vào các thẻ img
. Quan trọng nhất, hãy luôn nhớ thêm một tuyên bố từ chối trách nhiệm rõ ràng về việc sử dụng thông tin này cho mục đích y tế. Bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế lời khuyên của chuyên gia y tế.