Ngải cứu - Thông tin về Ngải cứu

Mô tả Tag

Tìm hiểu chung về Ngải cứu

Tên gọi, danh pháp

Ngải cứu có tên khoa học là Artemisia vulgaris L., thuộc họ Asteraceae (Cúc). Tên gọi khác: Cây thuốc cứu, Ngải diệp, Quả sú (Hmông), Nhả ngải (Tày), Ngỏi (Dao).


Cây Ngải cứu trong tự nhiên

Đặc điểm tự nhiên

Ngải cứu là cây thân thảo, sống lâu năm, cao trung bình 40 - 100 cm. Thân cây có nhiều cành, mọc sum sê, có rãnh và lông nhỏ. Lá chẻ hình lông chim, mọc so le, phiến lá dính vào thân như có bẹ. Mặt trên lá màu xanh đậm, mặt dưới màu trắng, có lông. Hoa mọc ở đầu cành và ngọn thân thành chùm kép, màu vàng lục nhạt. Quả là quả bế không có túm lông.

Hình ảnh cây Ngải cứu

Phân bố, thu hái, chế biến

Ngải cứu mọc hoang ở nhiều nơi ở Châu Âu, châu Á và Việt Nam. Ở nước ta, người dân cũng trồng ngải cứu nhưng thường quy mô nhỏ. Thu hoạch thường vào tháng 6, lấy lá và cành. Sau khi thu hái, rửa sạch, thái nhỏ và phơi khô trong bóng râm.


Bộ phận sử dụng

Toàn cây trên mặt đất.


Thành phần hóa học

Ngải cứu chứa:

  • Tinh dầu (khoảng 0,2-0,34%): Chủ yếu là monoterpen và sesquiterpen.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Đông y cho rằng ngải cứu có vị đắng, tính ấm, quy vào kinh Can, Tỳ, Thận. Có tác dụng: điều hòa kinh nguyệt, giảm đau, cầm máu, hỗ trợ lưu thông khí huyết, trừ hàn thấp, ôn kinh, an thai, sát trùng.

Theo y học hiện đại

  • Cao ngải cứu: Có tác dụng diệt ký sinh trùng, tẩy giun và trị côn trùng.
  • Cao nước ngải cứu: Kìm hãm hoặc ức chế sự phát triển của vi khuẩn Gram dương và Gram âm.
  • Nghiên cứu tại Nhật Bản cho thấy gel ngải cứu có hiệu quả trong điều trị viêm ngứa da, viêm da dị ứng và khô da ở người cao tuổi.
  • Tinh dầu ngải cứu có tác dụng kháng nấm Aspergillus flavus và một số vi sinh vật khác như Proteus vulgaris, Staphylococcus aureus.
  • Nước sắc ngải cứu có tác dụng lợi tiểu.
  • Ngải cứu ức chế giải phóng histamine và acetylcholine ở cơ trơn ruột, giúp giảm nhu động ruột.

Liều dùng & cách dùng

Điều hòa kinh nguyệt: Uống 6-12g/ngày (tối đa 20g) trước kỳ kinh nguyệt 1 tuần. Sắc hoặc hãm với nước sôi. Có thể dùng dạng bột (5-10g) hoặc cao đặc (1-4g). An toàn cho phụ nữ mang thai.


Bài thuốc kinh nghiệm

Tình trạng Bài thuốc
Rong kinh, rong huyết, suy nhược 10g lá ngải cứu khô sắc với 200ml nước còn 100ml. Uống 2 lần/ngày.
Dưỡng thai, an thai 16g lá ngải cứu, 16g tía tô sắc với 600ml nước còn 100ml. Uống 3-4 lần/ngày.
Ho Kết hợp lá ngải cứu, lá nguyệt quế, cây bọ mắm, gừng sắc uống.
Đau lưng cấp tính Đắp lá ngải cứu ngâm rượu ấm lên vùng đau.
Phong thấp Đắp hỗn hợp ngải cứu sao với phèn chua lên vùng đau.

Lưu ý

Ngải cứu có thể gây phản ứng dị ứng ở những người dị ứng với các thực vật họ Asteraceae (như hoa cúc, ragweed, cỏ bạch dương, cà rốt hoặc cần tây).