Mộc hoa trắng - Thông tin về Mộc hoa trắng

Mô tả Tag

Mộc Hoa Trắng: Tìm Hiểu Đặc Điểm và Công Dụng

Mộc hoa trắng, một loài cây dược liệu quý, được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền và hiện đại. Bài viết này sẽ tổng hợp thông tin về đặc điểm, công dụng và cách sử dụng của cây thuốc này, dựa trên các nguồn thông tin đáng tin cậy.

Tên Gọi và Danh Pháp

Mộc hoa trắng có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo vùng miền, như: Mức hoa trắng, Mộc vài (Tày), Mức lá to, Thừng mực lá to, Xí chào (Kho). Tên khoa học của nó là Holarrhena pubescens Wall. ex G. Don, thuộc họ Apocynaceae (họ Trúc đào).

Đặc Điểm Tự Nhiên

  • Hình thái: Cây nhỏ hoặc lớn, có thể cao tới 12m, tùy thuộc vào điều kiện đất đai và môi trường sống. Cành non nhẵn hoặc có lông màu nâu đỏ, với nhiều bì khổng trắng rõ. Sẹo lá thường nổi lên.
  • Lá: Mọc đối, gần như không cuống, không lá kèm, mép nguyên, hình bầu dục đầu tù hoặc nhọn, đáy lá tròn hoặc nhọn. Kích thước lá: dài 12-15cm, rộng 4-8cm. Mặt trên lá bóng, màu xanh lục nhạt.
  • Hoa: Hoa trắng, mọc thành xim hình ngù ở kẻ lá hoặc đầu cành.
  • Quả: Dạng đại, màu nâu, có vân dọc hơi hình cung, dài 15-30cm, rộng 5-7mm. Hạt nhiều, dài 10-20mm, rộng 2,5mm, dày 1-1,5mm, màu nâu nhạt, có chùm lông màu hung, dài 2-4,5cm.
  • Mùa hoa quả: Hoa nở tháng 3-7, quả chín tháng 6-12.

Cây Dược Liệu Mộc Hoa Trắng

Phân bố, Thu hái và Chế biến

Mộc hoa trắng phân bố rộng khắp Việt Nam, đặc biệt ở miền Bắc (Bắc Giang, Bắc Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Tây, Hòa Bình...). Cây cũng được tìm thấy ở Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan và Malaysia. Thu hái quả chín vào mùa Thu - Đông. Chế biến bằng cách phơi khô hoặc dùng tươi.

Bộ phận sử dụng

Vỏ thân và hạt được sử dụng làm thuốc.

Thành phần hóa học

Từ vỏ hạt Mộc hoa trắng, người ta chiết xuất được các alkaloid, chủ yếu là conesin. Theo Ciaus J. F. Mhaskar, hạt Mộc hoa trắng chứa 36-40% dầu và 0,025% alkaloid.

Công dụng

Theo Y học cổ truyền

  • Chữa lỵ do đơn bào amip.
  • Trị kiết lỵ.
  • Tăng cường chức năng tiêu hóa.
  • Điều trị và giảm nguy cơ viêm đại tràng.

Theo Y học hiện đại

Conesin có độc tính thấp. Liều cao gây ức chế hô hấp, tương tự morphin. Tuy gây tê tại chỗ khi tiêm, nhưng lại gây hoại thư nên không dùng trong gây tê. Conesin bài tiết qua phân và nước tiểu, gây hạ huyết áp và làm tim đập chậm. Nó kích thích co bóp ruột và tử cung. Theo Janot M. M. và Cavier R. (1949), conesin clohydrat có tác dụng trị giun. Trên lâm sàng, conesin clohydrat hoặc bromhydrat được dùng trị lỵ amip, hiệu quả tương đương emetin nhưng ít độc hơn và tiện dùng hơn, tác dụng cả trên thể kén và amip (emetin chỉ tác dụng trên amip).

Liều dùng và cách dùng

Hạt và vỏ được dùng chữa lỵ amip dưới dạng bột, cồn thuốc hoặc cao lỏng.

Dạng thuốc Liều dùng (g/ngày)
Bột vỏ 10
Bột hạt 3-6
Cao lỏng 1/1 1-3
Cồn hạt (1/5) 2-6

Bài thuốc kinh nghiệm

Bài thuốc chữa kiết lỵ

Vỏ cây Mộc hoa trắng (lượng vừa đủ) phơi khô, tán bột mịn. Sắc nước hoặc hòa nước ấm uống 10-15g/ngày cho đến khi triệu chứng thuyên giảm.

Bài thuốc chữa viêm đại tràng

  1. Vỏ cây Mộc hoa trắng (lượng đủ), phơi khô, tán bột mịn. Uống 10g/ngày, sắc với nước uống lúc ấm.
  2. Hạt Mộc hoa trắng phơi khô, tán bột mịn. Uống 10-15g/ngày, sắc nước uống lúc ấm, chia nhiều lần trong ngày.

Lưu ý

  • Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
  • Thận trọng khi dùng cho trẻ nhỏ.
  • Tránh dùng cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú nếu chưa có chỉ định của bác sĩ.