Kim ngân hoa - Thông tin về Kim ngân hoa

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ
Mô tả Tag
Kim Ngân Hoa: Tìm Hiểu Chung
Kim ngân hoa là một vị thuốc quý được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền và hiện đại. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về loại cây này dựa trên các nguồn dữ liệu uy tín.
Tên gọi và danh pháp
- Tên tiếng Việt: Kim ngân hoa
- Tên gọi khác: Nhẫn đông, song hoa
- Tên khoa học: Lonicera japonica Thunb.
Theo Dược điển Việt Nam V, một số loài khác cùng chi cũng được sử dụng làm vị thuốc Kim ngân hoa, bao gồm: Lonicera dasystyla Rehd.; Lonicera confusa DC.; Lonicera cambodiana Pierre. Cây thuộc chi Lonicera, họ Caprifoliaceae, bộ Dipsacales.
Đặc điểm tự nhiên
Kim ngân hoa là cây leo thân quấn, có thể dài tới 10m hoặc hơn.
- Cành: Cành non có lớp lông đơn ngắn mịn và lông tuyến có cuống, thường thấy ở thân già, màu hơi đỏ có vân.
- Lá: Mọc đối, hơi dày, phiến lá hình mũi mác hoặc trái xoan (4-7 cm dài, 2-4 cm rộng), gốc tròn, đầu nhọn, nhiều nếp trừ các gân mặt dưới. Cuống lá dài 5-6 mm, có lông tơ mịn.
- Hoa: Mọc thành từng đôi ở kẽ lá tận cùng. Tràng hoa màu trắng hoặc bạc, chuyển sang vàng sau một thời gian (nguồn gốc tên gọi "Kim ngân"), có lông mịn và lông tuyến ở ngoài, mùi thơm nhẹ. Ống tràng dài 1,8-2 cm, có 2 môi (môi dài 1,5-1,8 cm), 5 nhị thò ra ngoài, dính ở họng tràng hoa, bao phấn đính lưng. Hoa có kèm lá bắc hình mũi mác, tròn, có lông thưa ở mép, dài 5 răng, mảnh, đôi khi không bằng nhau, có lông mịn.
- Quả: Hình cầu hoặc hình trứng, dài khoảng 5mm, màu đen.
Phân bố, thu hái, chế biến và bảo quản
Phân bố: Khoảng 10 loài Lonicera tại Việt Nam được dùng làm Kim ngân hoa. Nguồn gốc từ Đông Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên), hiện được trồng rộng rãi ở Việt Nam, Châu Mỹ, Úc… Tại Việt Nam, chủ yếu thu hái ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang…
Thu hái: Trồng vào mùa đông và xuân. Thu hái hoa khi gần chớm nở (9-10 giờ sáng), dây lá thu hái quanh năm.
Chế biến: Loại bỏ tạp chất, phơi trong bóng râm hoặc sấy nhẹ đến khô. Tỷ lệ cành lá không quá 2%, tạp chất không quá 0,5%.
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh sâu mọt, độ ẩm không quá 12%.
Bộ phận sử dụng
Nụ hoa của Lonicera japonica Thunb. hoặc các loài cùng chi được dùng làm thuốc. Nụ hoa hình ống cong, dài 1-5cm, đầu to (0,2-0,5cm đường kính), phủ lông ngắn, màu vàng hoặc vàng nâu, mùi thơm nhẹ, vị hơi đắng. Tỷ lệ hoa nở không quá 10%.
Vị thuốc Kim ngân hoa
Công dụng theo y học cổ truyền
- Tính vị: Vị cam (ngọt), tính hàn.
- Quy kinh: Phế, Tâm, Vị.
- Công năng: Thanh nhiệt giải độc, phát tán phong nhiệt.
- Chủ trị: ôn bệnh gây sốt, phong nhiệt phạm biểu, ung nhọt, ban sởi, mày đay, mẩn ngứa.
Công dụng theo y học hiện đại
Nghiên cứu hiện đại đã chỉ ra nhiều tác dụng của Kim ngân hoa:
Tác dụng | Thông tin chi tiết |
---|---|
Kháng khuẩn | Nhiều nghiên cứu (Rahman và cộng sự, 2009; Sun, 2002; Song, 2003) cho thấy Kim ngân hoa có tác dụng kháng khuẩn trên nhiều chủng vi khuẩn như Listeria monocytogenes, Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Salmonella spp., Escherichia coli, Streptococcus spp.,… |
Kháng virus | Có tác dụng chống lại nhiều loại virus, bao gồm virus hợp bào hô hấp (RSV) (Ma và cộng sự, 2002), virus cúm A (Xi và cộng sự, 2008), cytomegalovirus, herpes simplex, H9N2, H1N1, NDV… |
Chống oxy hóa | (Chio và cộng sự, 2007; Li và cộng sự, 2008) Chiết xuất Kim ngân hoa thể hiện hoạt tính thu hồi/ức chế gốc tự do mạnh mẽ. |
Chống viêm | (Lee và cộng sự, 1998; Kang và cộng sự, 2004; Xu và cộng sự, 2007) Kim ngân hoa ức chế quá trình viêm thông qua nhiều cơ chế khác nhau. |
Bảo vệ gan | Chiết xuất Kim ngân hoa có tác dụng bảo vệ gan, đặc biệt trong trường hợp tổn thương gan do dimethylnitrosamine. |
Liều dùng và cách dùng
Ngày dùng 12-16g, sắc, làm trà, hoàn, tán hoặc ngâm rượu. Có thể dùng độc vị hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
Lưu ý
Không nên dùng Kim ngân hoa cho người tỳ vị hư hàn gây tiêu chảy, vết thương hở, mụn nhọt có mủ loãng do khí hư; mụn nhọt đã có mủ và vỡ loét.