Kim anh (Quả) - Thông tin về Kim anh (Quả)

Mô tả Tag

Tìm hiểu chung về Kim anh (Quả)

Tên gọi, danh pháp

Kim anh có tên khoa học là Rosa laevigata Michx., thuộc họ Rosaceae (họ Hoa hồng).

Đặc điểm tự nhiên

Mô tả cây Kim anh

Cây Kim anh là một loại cây mềm, mọc thành bụi, thường xen lẫn với các cây khác như sim, tre… Cây có thể cao tới 10m. Đường kính thân cây khoảng 2cm, có nhiều gai mọc cúp xuống trên thân và cành, tương tự như cây hoa hồng. Trên mỗi mấu thân thường mọc 1 - 2 cành, các cành này vươn ra rất dài và có thể lên đến 2 - 3m. Lá Kim anh có lá kèm, gồm 3 lá chét hình trứng, đầu nhọn, mép có răng cưa. Lá chét giữa dài và rộng hơn hai lá còn lại.

Hoa Kim anh màu trắng, mọc đơn độc ở đầu cành, đường kính hoa khi nở rộng tới 5 - 8cm, có nhiều nhị màu vàng, lá đài 5 và tràng 5 cánh. Đế hoa lớn, hình chén với nhiều gai nhọn nhỏ, cuống hoa dài 1,5-3cm. Hoa nở vào cuối xuân sang hạ, khoảng tháng 2 - 3.

Quả giả (do đế hoa phình ra) cứng, mặt ngoài nhiều gai, hình dạng giống cái chén, dài khoảng 1,5-2cm; cuống quả dài 2 - 3cm, phía trên có 3 - 5 lá đài bao quanh nhị và vòi hơi phồng lên. Lúc còn tươi, quả có màu vàng đỏ bóng, đến khi khô thì chuyển sang màu nâu đỏ nhạt hoặc sẫm. Bên trong “quả giả” có rất nhiều lông và “hạt” (thực ra đây mới là quả) có cuống hoặc không. Hạt Kim anh màu vàng nâu nhạt, có góc rất cứng, thon dẹt và dài 6 - 7mm. Mùa quả chín vào các tháng 8, 9, 10.

Mô tả dược liệu Kim anh

Quả già bổ dọc, hình bầu dục, rộng 0,3 - 1,2cm, dài 2 - 4cm. Mép của phần quả bổ dọc thường quăn gập lại. Mặt ngoài hơi nhăn nheo, màu nâu đỏ, nâu sẫm bóng hoặc da cam, có nhiều dấu vết của gai đã rụng. Đầu dưới của quả sót lại đoạn cuống ngắn, còn đầu trên mang vết tích của nhị và lá đài. Quả đóng màu vàng nâu nhạt, có góc và nhiều lông tơ, rất cứng, phần lớn đã được nạo sạch hạt và lông. Quả Kim anh có vị chát và hơi ngọt.

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố

Kim anh mọc hoang trên các đồi tại một số tỉnh miền núi biên giới ở nước ta như Lạng Sơn, Cao Bằng. Ngoài ra, còn thấy ở các tỉnh của Trung Quốc (Hà Nam, Hồ Nam, Hồ Bắc, Phúc Kiến, Giang Tô, Quảng Đông, Quảng Tây, Triết Giang, Tứ Xuyên…).

Thu hái

Thu hái vào tháng 10 đến 11, khi quả chín tới, biến thành màu đỏ.

Chế biến

  • Kim anh tử: Hái quả về, phơi khô rồi cho vào thùng và đảo bằng gậy cho quả rơi hết gai rồi phơi khô thêm lần nữa.
  • Kim anh nhục (Kim anh phiến): Làm sạch quả Kim anh, ngâm cho mềm, bổ làm đôi, nạo bỏ hết ‘hạt’ và lông ở bên trong, rồi sấy hoặc phơi khô.

Bảo quản

Để nơi khô, thoáng, tránh mốc, mọt.

Bộ phận sử dụng

Quả già đã sấy hoặc phơi khô của cây Kim anh.

Thành phần hoá học

Quả Kim anh chứa nhiều saponin (17%), vitamin C (1,5%), các acid hữu cơ (như citric, malic), đường (sucrose, fructose), nhựa (resin), tannin; các khoáng chất như kali (1,3 %), calcium (0,8%), magnesium (0,3%), mangan (59 ppm), sắt (40ppm), kẽm (15ppm)... Các sắc tố vàng và đỏ loại carotenoid thuộc nhóm lycopene và rubixanthin. Khi dùng phải loại bỏ hạt vì có chứa heterosid rất độc.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Kim anh có vị chua, ngọt, mặn, tính bình, quy vào các kinh phế, thận, bàng quang. Tác dụng: Cố tinh sáp niệu, chỉ tả, sáp trường. Công dụng: Chủ trị hoạt tinh, di tinh, di niệu, niệu tần (tiểu nhiều lần); rong huyết, băng kinh, tiêu chảy, lỵ lâu ngày.

Cả Đông Y và Tây y đều sử dụng quả Kim anh trong điều trị bệnh. Tây y coi Kim anh là một nguồn vitamin C quan trọng, thường chế biến thành mứt có vị ngọt, chua và chát, dùng làm thuốc cầm máu và thuốc bổ. Cồn thuốc hoặc thuốc pha chế từ toàn bộ quả (cả cùi và hạt) được dùng chữa bệnh thần kinh có những triệu chứng như thần kinh bất định, lo âu, trằn trọc thâu đêm. Tuy nhiên, phải cẩn thận khi dùng để tránh ngộ độc.

Quả Kim anh còn được bào chế thành dạng siro (hàm lượng vitamin C 5mg/ml), hoặc dạng bột (hàm lượng vitamin C 3%). Theo Đông y, Kim anh có tác dụng mạnh ruột, kiện tinh; dùng để chữa di tinh, tiểu tiện nhiều lần, đái són, khí hư, bạch đới ở phụ nữ, tỳ hư, tiêu chảy thường xuyên.

Theo y học hiện đại

Các nghiên cứu cho thấy quả Kim anh có chứa các chất có thể tác động lên hệ thần kinh, tuy nhiên cũng tiềm ẩn độc tính nếu sử dụng không đúng cách. Việc sử dụng cần thận trọng và tuân theo chỉ dẫn của chuyên gia y tế.

Liều dùng & cách dùng

Mỗi ngày dùng Kim anh với liều 6 - 12g dạng thuốc sắc, hoàn tán, bột hoặc cao mềm; thường phối hợp với các vị thuốc khác.

Bài thuốc kinh nghiệm

(Lưu ý: Những bài thuốc này chỉ mang tính chất tham khảo. Không tự ý sử dụng mà cần phải tham khảo ý kiến bác sĩ.)

  1. Thủy lục nhị tiên đơn, chữa phụ nữ khí hư, bạch đới, di mộng tinh: Tán nhỏ Kim anh, Khiếm thực với khối lượng bằng nhau, làm thành viên hoàn bằng hạt ngô. Uống 10 - 20 viên mỗi ngày.
  2. Trị lỵ lâu ngày: Tán nhỏ hoa Kim anh, lá Kim anh, quả Kim anh (đã bỏ hạt) với Anh túc xác với lượng bằng nhau, viên thành hoàn bằng hạt ngô. Mỗi ngày dùng 7 viên cùng với nước sắc vỏ quýt.
  3. Trị suy nhược thần kinh tự ra mồ hôi, phụ nữ bạch đới, trẻ em đái dầm, nam giới di mộng tinh: Sắc 60g Kim anh, chia thành 3 ngày và uống mỗi ngày.

Lưu ý

  • Có thấp nhiệt, tiểu tiện bí dắt không nên dùng.
  • Kim anh là vị thuốc đã được sử dụng trong dân gian từ lâu đời. Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng Kim anh có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến.