Insulin Lispro - Thông tin về Insulin Lispro

Mô tả Tag

Insulin Lispro

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Insulin lispro

Loại thuốc: Hormone làm hạ glucose máu, hormone chống đái tháo đường, insulin.

Dạng thuốc và hàm lượng:

  • Lọ 10 ml chứa dung dịch 100 UI/ml, kèm theo 1 bơm tiêm thích hợp có chia độ tới 100 UI.
  • Ống 3 ml chứa sẵn 300 UI trong một bút tiêm.
  • Catridge 3 ml chứa 300 UI để gắn vào bút tiêm.

Chỉ định

Insulin Lispro được chỉ định trong các trường hợp sau:

  1. Đái tháo đường type 1: Điều trị đái tháo đường type 1, bao gồm cả nhiễm toan cetone do đái tháo đường và tình trạng tăng glucose huyết tăng áp lực thẩm thấu.
  2. Đái tháo đường type 2:
    • Khi giảm cân, điều chỉnh chế độ ăn, và/hoặc uống thuốc chống đái tháo đường không duy trì được nồng độ glucose trong máu lúc đói cũng như lúc no phù hợp.
    • Đái tháo đường type 2 ổn định nhưng phải đại phẫu, sốt, chấn thương nặng, nhiễm khuẩn, loạn chức năng thận hoặc gan, cường giáp, hoặc các rối loạn nội tiết khác, hoại thư, bệnh Raynaud và mang thai.
  3. Đái tháo đường thai kỳ (Gestational diabetes): Phụ nữ đái tháo đường mang thai hoặc phụ nữ mang thai mới phát hiện đái tháo đường.
  4. Đái tháo đường ở lần điều trị khởi đầu: Nếu mức HbA1C > 10% và glucose máu lúc đói > 16,7 mmol/l (300mg/dl).

Dược lực học

Insulin lispro kích thích chuyển hóa carbohydrate ở mô cơ - xương, tim và mỡ bằng cách tạo thuận lợi cho quá trình vận chuyển glucose vào trong tế bào. Mô thần kinh, hồng cầu, và các tế bào ở ruột, gan và ống thận không cần insulin để vận chuyển glucose. Ở gan, insulin tạo thuận lợi cho phosphoryl hóa glucose thành glucose-6-phosphat, chất này được chuyển thành glycogen hoặc chuyển hóa tiếp. Insulin cũng tác dụng trực tiếp đến chuyển hóa mỡ và protein. Hormone này kích thích tạo mỡ và ức chế tiêu mỡ và giải phóng acid béo tự do từ các tế bào mỡ. Insulin cũng kích thích tổng hợp protein. Insulin kích thích kali và magnesi chuyển vào trong tế bào, do đó tạm thời làm giảm nồng độ tăng cao của các ion đó.

Động lực học

Hấp thu:

Khởi phát và thời gian tác dụng hạ đường huyết phụ thuộc vào đường dùng thuốc, vị trí tiêm, thể tích và nồng độ thuốc tiêm, và chế phẩm được sử dụng. Khởi phát tác động: 0,25-0,5 giờ. Thời gian đạt nồng độ đỉnh: 0,5-2,5 giờ. Thời gian tác động: 3-6,5 giờ.

Phân bố:

Insulin phân bố nhanh vào khắp dịch ngoài tế bào. Chưa biết insulin lispro có vào sữa mẹ không. Insulin lispro gắn rất ít vào protein huyết tương (0 - 9%).

Chuyển hóa và thải trừ:

Ở người khỏe mạnh, nửa đời huyết tương bằng vài phút; tuy vậy, nửa đời sinh học có thể kéo dài ở người đái tháo đường. Sau khi tiêm dưới da, insulin chuyển hóa nhanh chủ yếu ở gan do enzym glutathion insulin transhydrogenase và ở một mức độ ít hơn ở thận và mô cơ. Ở thận, insulin được lọc qua cầu thận và hầu như được tái hấp thu hoàn toàn (98%) ở ống thận gần. Khoảng 40% insulin tái hấp thu đó trở lại máu tĩnh mạch, còn 60% được chuyển hóa ở tế bào lót ống lượn gần. Ở người bình thường, chỉ một lượng nhỏ (< 2%) liều insulin được bài tiết không biến đổi qua nước tiểu.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác:

Một số thuốc có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa glucose và tương tác với insulin lispro, bao gồm:

  • Steroid đồng hóa, muối lithi, pentamidin, clonidin, và thuốc chẹn beta adrenergic.
  • Thuốc chẹn beta (cần theo dõi glucose huyết sát sao).
  • Rượu, thuốc chẹn alpha-adrenergic, disopyramid, một số thuốc chống trầm cảm (như thuốc ức chế monoamin oxidase), fbrat, fluoxetin, guanethidin, thuốc uống hạ glucose huyết, pentoxifylin, propoxifen, salicylat, kháng sinh sulfamid, một số thuốc ức chế enzym chuyển đổi angiotensin, và thuốc ức chế chức năng tụy (như octreotid).

Khi dùng thêm hoặc ngừng dùng các thuốc này, cần theo dõi sát glucose huyết và có thể cần điều chỉnh liều insulin lispro.

Chống chỉ định

Quá mẫn với hoạt chất insulin hoặc với các thành phần của thuốc. Hạ glucose huyết.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Insulin Lispro:

Người lớn: Tiêm dưới da 0,5 đến 1 đơn vị/kg/ngày chia làm nhiều lần. Ước tính nhu cầu dự kiến có thể dựa trên trọng lượng cơ thể và/hoặc các yếu tố khác.

  • Không béo phì: 0,4 đến 0,6 đơn vị/kg/ngày.
  • Béo phì: 0,8 đến 1,2 đơn vị/kg/ngày.

Phân chia nhu cầu insulin hàng ngày: 50% đến 75% tổng liều hàng ngày (TDD) được cung cấp dưới dạng insulin tác dụng trung gian (NPH) hoặc insulin tác dụng kéo dài (1 - 2 lần tiêm hàng ngày). Phần còn lại của TDD sau đó được dùng trước hoặc trong bữa ăn (tùy thuộc vào công thức) insulin tác dụng nhanh (lispro, aspart, glulisine) hoặc tác dụng ngắn (regular).

Đái tháo đường type 2: Liều ban đầu thường được chia làm 2 liều, điều chỉnh theo chỉ định của bác sĩ.

Điều chỉnh liều lượng: Điều chỉnh liều dựa trên mục tiêu glucose tự theo dõi, thường là 10% đến 15% hoặc 1 đến 2 đơn vị; hai lần mỗi tuần. Giảm liều nếu xảy ra hạ đường huyết.

Cách dùng:

Tiêm Insulin lispro trong vòng 15 phút trước bữa ăn hoặc ngay sau bữa ăn bằng cách tiêm vào mô dưới da của thành bụng, đùi, cánh tay trên hoặc mông. Để giảm nguy cơ loạn dưỡng mỡ và bệnh rối loạn sắc tố da (amyloidosis), hãy thay đổi vị trí tiêm. Insulin lispro thường được sử dụng trong các phác đồ phối hợp với insulin tác dụng trung gian hoặc tác dụng kéo dài.

Tác dụng phụ

Tần suất Tác dụng phụ
Thường gặp Hạ glucose huyết
Ít gặp Tăng glucose huyết phản ứng (tăng glucose huyết sau hạ glucose huyết, hiệu ứng Somogyi), hiện tượng bình minh, dị ứng ban đỏ, ngứa ở chỗ tiêm, phát triển mô mỡ (thường do tiêm thuốc dưới da nhiều lần tại một vị trí).
Hiếm gặp Kháng insulin, nổi mày đay, phản ứng phản vệ, phù mạch, hạ kali huyết, teo mô mỡ ở chỗ tiêm thuốc dưới da.

Lưu ý

Lưu ý chung: Phải thận trọng khi dùng insulin vì dễ gây hạ glucose huyết. Nguy cơ hạ glucose huyết tăng ở người đái tháo đường type 1, bệnh thần kinh thực vật hoặc ăn uống thất thường. Hạ glucose huyết cũng có thể xảy ra do hấp thu insulin nhanh hoặc tăng nhạy cảm với insulin. Phải thận trọng khi chuyển dùng type insulin khác. Cần chú ý đến phản ứng tăng glucose huyết sau hạ glucose huyết (hiệu ứng Somogyi và hiện tượng bình minh).

Lưu ý với phụ nữ có thai: Insulin lispro không gây quái thai và có thể kiểm soát tốt glucose huyết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú: Insulin không qua sữa mẹ và dùng an toàn khi cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc: Hạ đường huyết có thể ảnh hưởng đến khả năng tập trung và phản ứng.

Quá liều

Quá liều và độc tính: Hạ đường huyết có thể xảy ra do sự dư thừa hoạt động của insulin. Triệu chứng có thể bao gồm bơ phờ, lú lẫn, đánh trống ngực, nhức đầu, đổ mồ hôi và nôn mửa.

Cách xử lý khi quá liều: Các đợt hạ đường huyết nhẹ sẽ đáp ứng với việc uống glucose hoặc đường khác. Hạ đường huyết vừa phải hoặc nghiêm trọng có thể được điều trị bằng glucagon hoặc truyền tĩnh mạch dung dịch glucose. Nếu bệnh nhân hôn mê, glucagon nên được tiêm bắp hoặc tiêm dưới da, nhưng dung dịch glucose phải được truyền tĩnh mạch nếu glucagon không có sẵn hoặc nếu bệnh nhân không đáp ứng với glucagon.

Quên liều và xử trí: Những bệnh nhân quên liều dùng trước bữa ăn nên theo dõi mức đường huyết để quyết định xem có cần dùng liều insulin hay không và tiếp tục lịch dùng thuốc thông thường vào bữa ăn tiếp theo.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.