Hoàng bá - Thông tin về Hoàng bá

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ
Mô tả Tag
Hoàng Bá: Tìm Hiểu Chung
Tên gọi, danh pháp:
- Tên Tiếng Việt: Hoàng bá
- Tên khác: Hoàng nghiệt, Bá bì, Bá mộc, Xuyên hoàng bá
- Tên khoa học: Phellodendron amurense Rupr., Phellodendron chinense Schneid. (họ cam quýt - Rutaceae)
Đặc điểm tự nhiên:
Hoàng bá là cây thân gỗ lớn, cao từ 20 - 25m, đường kính thân có thể đạt 70cm. Vỏ cây dày, gồm hai tầng rõ rệt: tầng ngoài màu xám, tầng trong màu vàng. Lá mọc đối, kép lông chim lẻ, gồm 5 - 13 lá chét hình trứng dài, mép nguyên. Hoa màu tím đen, mỗi hoa chứa 2 - 5 hạt. Mùa hoa vào mùa hạ.
Cần phân biệt Hoàng bá (Phellodendron amurense Rupr.) với Xuyên hoàng bá (Phellodendron amurense Rupr. var. sachalinensis Fr. Schmidt, hay Phellodendron sinense Schneider theo một số tài liệu). Xuyên hoàng bá có kích thước nhỏ hơn, thường có 7 - 15 lá chét, quả hình trứng thay vì hình cầu như Hoàng bá.
Cả Hoàng bá và Xuyên hoàng bá đều là vị thuốc quý trong Y học cổ truyền, được sử dụng từ vỏ cây có màu vàng đặc trưng.
Phân bố, thu hái, chế biến:
Phân bố: Hoàng bá thật sự hiện nay chủ yếu được nhập khẩu vì chưa được trồng rộng rãi tại Việt Nam. Tại Trung Quốc, Hoàng bá phân bố ở các tỉnh Hắc Long Giang, Hà Bắc, Tứ Xuyên, Vân Nam, Quý Châu. Ở Nga, nó mọc ở Siberia. Gần đây, Việt Nam đã nhập hạt giống và bắt đầu trồng thử nghiệm, cho thấy tiềm năng phát triển tốt.
Thu hái: Vỏ thân thường được thu hoạch vào mùa hè.
Chế biến: Sau khi thu hoạch, vỏ cây được cạo sạch lớp vỏ ngoài, giữ lại lớp trong dày khoảng 1cm, cắt thành từng miếng dài khoảng 9cm, rộng 6cm rồi phơi khô. Vỏ Hoàng bá tốt có màu vàng tươi và vị rất đắng. Có thể dùng Hoàng bá ở dạng khô hoặc tán bột.
Bộ phận sử dụng:
Bộ phận chính được sử dụng làm thuốc là vỏ thân.
Công dụng:
Theo y học cổ truyền:
- Tính vị quy kinh: Vị đắng, tính hàn, quy kinh Thận, Bàng quang, Đại trường.
- Công năng: Thanh nhiệt giải độc, an thần, tả hỏa.
- Chủ trị (theo các y văn cổ): Các sách cổ như Bản kinh, Bản thảo thập di, Nhật hoa tử bản thảo, Bản kinh phùng nguyên ghi nhận Hoàng bá có tác dụng trị nhiều bệnh liên quan đến nhiệt, viêm nhiễm, rối loạn tiêu hóa, các vấn đề về gan, thận, bàng quang… (xem chi tiết trong các tài liệu y học cổ truyền).
Theo y học hiện đại:
Nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh các tác dụng của Hoàng bá, chủ yếu nhờ thành phần Berberin:
Tác dụng | Chi tiết |
---|---|
Kháng khuẩn | Berberin có phổ kháng khuẩn rộng, hiệu quả với nhiều loại vi khuẩn Gram dương và Gram âm, bao gồm cả vi khuẩn gây bệnh tả, lỵ, thương hàn… Có tác dụng tốt hơn với vi khuẩn Gram dương. Cũng có tác dụng trên vi khuẩn gây mụn trứng cá, viêm nhiễm đường sinh dục, hô hấp. Giảm sức đề kháng thuốc của một số vi khuẩn. |
Chống viêm | Các nghiên cứu cho thấy chiết xuất Hoàng bá có hoạt tính chống viêm mạnh mẽ cả trong viêm cấp và mãn tính. |
Bảo vệ sụn khớp | Ức chế sự thoái hóa sụn khớp, giảm viêm khớp. |
Chống oxy hóa | Chiết xuất Hoàng bá có hoạt tính chống oxy hóa đáng kể. |
Kháng virus Herpes Simplex type 1 | Chiết xuất có hoạt tính kháng virus. |
Ức chế miễn dịch tế bào | Các thành phần như magnoflorine và phellodendrine có tác dụng ức chế phản ứng miễn dịch tế bào. |
Bảo vệ gan | Có tác dụng bảo vệ gan, giảm tổn thương gan. |
Chống tăng sinh tế bào | Có tiềm năng chống ung thư. |
Chống nắng | Hấp thụ tốt tia UV, bảo vệ da khỏi tác hại của ánh nắng mặt trời. |
Chống loét dạ dày | Có thể bảo vệ niêm mạc dạ dày. |
Liều dùng & Cách dùng:
- Liều dùng: 5 - 10g/ngày dạng thuốc sắc, thuốc bột. Có thể dùng đến 12 - 16g/ngày dạng thuốc sắc.
- Cách dùng: Dùng dạng thuốc sắc, thuốc bột, có thể dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.
Lưu ý:
- Hoàng bá tốt trong điều trị các chứng nhiệt, thấp nhiệt ở phần dưới cơ thể. Khi dùng điều trị các bệnh khác nhau, cần phối hợp với các vị thuốc khác cho phù hợp.
- Hoàng bá nam (Núc nác) có một số tác dụng tương tự nhưng thành phần khác biệt.
- Cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng.