Finasteride - Thông tin về Finasteride

Liên hệ
Mô tả Tag
Finasteride
Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Finasteride
Loại thuốc: Chất ức chế alpha-5-testosterone reductase
Dạng thuốc và hàm lượng: Viên nén bao phim: Finasteride 1 mg, 5 mg.
Chỉ định
Finasteride 1 mg:
- Chỉ định để điều trị giai đoạn đầu của chứng rụng tóc (rụng tóc nội sinh tố) ở nam giới.
- Ổn định quá trình rụng tóc nội tiết tố nam ở nam giới 18-41 tuổi. Hiệu quả của nó đối với chứng rụng tóc tạm thời hoặc rụng tóc vẫn chưa được xác định.
Finasteride 5 mg: Điều trị và kiểm soát tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (BPH) ở những bệnh nhân có tuyến tiền liệt phì đại để:
- Gây ra sự thoái triển của tuyến tiền liệt mở rộng, cải thiện lưu lượng nước tiểu và cải thiện các triệu chứng liên quan đến BPH.
- Giảm tỷ lệ bí tiểu cấp tính và nhu cầu phẫu thuật bao gồm cắt bỏ tuyến tiền liệt qua đường nội soi (TURP) và cắt tuyến tiền liệt.
Dược lực học
Finasteride là một azasteroid ức chế dạng iso týp 2 của α-reductase, enzym này có tác dụng chuyển testosteron thành một chất có hoạt tính hơn là dihydrotestosteron, và vì vậy có đặc tính kháng-androgenic. Với liều uống 5 mg/ngày, finasteride trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính nhằm làm giảm thể tích của tuyến tiền liệt đã bị phì đại và cải thiện triệu chứng. Thuốc có thể giảm nguy cơ bí tiểu cấp và nhu cầu phẫu thuật. Đáp ứng có thể bị chậm, do đó cần điều trị trong vòng 6 tháng hoặc hơn mới đạt được kết quả.
Động lực học
Hấp thu
So với liều tham chiếu tiêm tĩnh mạch, sinh khả dụng qua đường uống của finasteride là khoảng 80%. Sinh khả dụng không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ tối đa trong huyết tương của finasteride đạt được khoảng 2 giờ sau khi dùng thuốc và sự hấp thu hoàn toàn sau 6-8 giờ.
Phân bố
Liên kết với protein xấp xỉ 93%. Thể tích phân phối của finasteride là khoảng 76 lít. Finasteride đã được tái hấp thu vào trong dịch não tủy (CSF), nhưng thuốc dường như không tập trung ưu tiên vào dịch não tủy. Một lượng nhỏ finasteride cũng đã được phát hiện trong tinh dịch của các đối tượng nhận thuốc.
Chuyển hóa
Finasteride được chuyển hóa chủ yếu thông qua gan nhưng không ảnh hưởng đến hệ thống cytochrome P450 3A4. Sau khi dùng liều uống 14C-finasteride ở người, hai chất chuyển hóa của finasteride được xác định là chỉ có một phần nhỏ hoạt tính ức chế 5α-reductase của finasteride.
Thải trừ
Sau khi dùng liều uống 14C-Finasteride ở người, 39% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa (hầu như không có dạng thuốc không thay đổi nào được bài tiết qua nước tiểu) và 57% tổng liều được bài tiết qua phân. Độ thanh thải trong huyết tương khoảng 165 ml/phút.
Tương tác thuốc
Không có tương tác thuốc quan trọng về lâm sàng đã được xác định.
Chống chỉ định
Finasteride chống chỉ định với các trường hợp:
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào.
- Phụ nữ mang thai hoặc nghi ngờ mang thai.
- Phụ nữ hoặc trẻ em và thanh thiếu niên.
Liều lượng & cách dùng
Người lớn
Finasteride 5 mg: Liều khuyến cáo ở người lớn là một viên nén 5 mg hàng ngày, kèm hoặc không kèm với thức ăn. Viên nén finasteride 5mg có thể sử dụng một mình hoặc kết hợp với thuốc chẹn alpha doxazosin. Mặc dù có thể thấy việc cải thiện sớm triệu chứng, việc điều trị tối thiểu 6 tháng có thể là cần thiết để đánh giá xem đáp ứng có lợi đã đạt được hay chưa. Sau đó việc điều trị nên được tiếp tục kéo dài.
Finasteride 1 mg: Liều khuyến cáo là một viên 1 mg mỗi ngày. Finasteride 1mg có thể được dùng cùng với thức ăn hoặc không. Viên thuốc phải được nuốt toàn bộ và không được chia nhỏ hoặc nghiền nát. Không có bằng chứng cho thấy việc tăng liều lượng sẽ làm tăng hiệu quả. Hiệu quả và thời gian điều trị cần được bác sĩ điều trị đánh giá liên tục. Nói chung, ba đến sáu tháng điều trị một lần mỗi ngày trước khi có bằng chứng về sự ổn định rụng tóc. Nên sử dụng liên tục để duy trì lợi ích. Nếu ngừng điều trị, các tác dụng có lợi bắt đầu đảo ngược sau sáu tháng và trở lại mức ban đầu sau 9 đến 12 tháng.
Trẻ em
Finasteride được chống chỉ định ở trẻ em.
Đối tượng khác
Người suy thận: Không cần điều chỉnh liều.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.
Tác dụng phụ
Tần suất | Tác dụng phụ |
---|---|
Thường gặp | Giảm ham muốn tình dục, Giảm khối lượng xuất tinh |
Ít gặp | Rối loạn xuất tinh, căng tức vú, vú to, Phát ban |
Hiếm gặp | Không có tài liệu |
Không xác định tần suất | Phản ứng quá mẫn (phù mạch, sưng môi, lưỡi, cổ họng và mặt), Trầm cảm, lo lắng, giảm ham muốn tình dục kéo dài khi ngừng điều trị, Đánh trống ngực, Ngứa, mày đay, Các bất thường về chức năng tình dục (rối loạn cương dương và xuất tinh) vẫn tồn tại sau khi ngừng điều trị; đau tinh hoàn, vô sinh nam và/hoặc chất lượng tinh dịch kém. Bình thường hóa hoặc cải thiện chất lượng tinh dịch đã được báo cáo sau khi ngừng thuốc. |
Lưu ý
Lưu ý chung: Bệnh nhân có thể tích nước tiểu tồn dư lớn và/hoặc lưu lượng nước tiểu giảm nặng cần được theo dõi cẩn thận để tìm bệnh lý tắc nghẹn đường niệu.
Tác động lên kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA) và phát hiện ung thư tuyến tiền liệt: Không có lợi ích lâm sàng đã được chứng minh ở những bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt được điều trị với finasteride viên nén 5 mg. Việc khám trực tràng digital, cũng như các đánh giá khác để tìm ung thư tuyến tiền liệt cần được thực hiện ở những bệnh nhân BPH trước khi bắt đầu trị liệu viên nén finasteride 5mg và định kỳ sau đó. Finasteride 5mg làm giảm nồng độ PSA trong huyết thanh vào khoảng 50% ở bệnh nhân bị BPH, ngay cả khi có mặt ung thư tuyến tiền liệt. Việc giảm nồng độ PSA này cần được cân nhắc khi đánh giá dữ liệu PSA và không loại trừ sự có mặt ung thư tuyến tiền liệt. Ở những bệnh nhân điều trị viên nén finasteride 5mg trong 6 tháng hoặc hơn, giá trị cần được tăng gấp đôi để so sánh với khoảng giá trị bình thường ở người không điều trị. Bất cứ sự gia tăng nồng độ PSA kéo dài trên bệnh nhân được điều trị với finasteride cần được đánh giá cẩn thận, bao gồm đánh giá việc không tuân thủ điều trị finasteride viên nén 5 mg.
Lưu ý với phụ nữ có thai: Chống chỉ định dùng trên phụ nữ có thai.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú: Chống chỉ định dùng trên phụ nữ đang cho con bú.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc: Không có dữ liệu nào cho thấy rằng finasteride ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Quá liều
Quá liều Finasteride và xử trí
Quá liều và độc tính: Những bệnh nhân sử dụng liều đơn finasteride 5mg lên đến 400 mg và đa liều finasteride 5mg lên đến 80 mg/ngày trong vòng 3 tháng mà không thấy tác dụng ngoại ý. Có hiếm báo cáo bệnh nhân bị quá liều có biểu hiện đau ngực, buồn nôn, nhịp tim không đều và cảm thấy choáng váng hoặc ngất xỉu.
Cách xử lý khi quá liều: Không có chất giải độc đặc hiệu cho quá liều finasteride. Trường hợp bệnh nhân bị quá liều, điều trị quá liều chỉ là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận. Các biện pháp đề nghị bao gồm gây nôn và/hoặc rửa dạ dày. Cũng cần nghĩ đến khả năng ngộ độc nhiều loại thuốc.
Quên liều và xử trí: Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.