Cỏ mực - Thông tin về Cỏ mực

Liên hệ
Mô tả Tag
Cỏ Mực: Tìm Hiểu Đặc Điểm, Công Dụng Và Lưu Ý Sử Dụng
Cỏ mực, một loại cây thuốc quen thuộc trong y học cổ truyền Việt Nam, đang thu hút sự quan tâm ngày càng nhiều nhờ những công dụng được ghi nhận. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin tổng quan về cỏ mực dựa trên các nguồn tham khảo đáng tin cậy, giúp bạn hiểu rõ hơn về loại thảo dược này.
Tên Gọi Và Phân Loại
- Tên Tiếng Việt: Cỏ mực
- Tên khác: Cỏ nhọ nồi; hàn liên thảo; kim lăng thảo
- Tên khoa học: Eclipta prostrata L. hay Verbesina prostrata L.
- Họ: Cúc (Asteraceae)
Eclipta prostrata L. là một loại thực vật có hoa thuộc họ Cúc, được phân bố rộng rãi trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam.
Đặc Điểm Tự Nhiên
Cỏ mực là loại cỏ mọc thẳng, chiều cao có thể đạt tới 80cm. Thân cây có lông, lá mọc đối, cũng phủ lông ở cả hai mặt, với kích thước dài từ 2-8cm và rộng 5-15mm. Cụm hoa nhỏ màu trắng mọc ở đầu lá hoặc đầu cành, có lá bắc dài 5-6mm, cũng có lông. Quả bế có 3 cạnh hoặc dẹt, có cánh, dài khoảng 3mm và rộng 1,5mm, đầu cụt.

Phân Bố, Thu Hoạch Và Chế Biến
- Phân bố: Cỏ mực mọc hoang dại khắp nơi ở Việt Nam.
- Thu hoạch: Có thể thu hoạch quanh năm.
- Bộ phận sử dụng: Toàn cây, có thể dùng tươi (giã, ép lấy nước) hoặc khô.

Thành Phần Hóa Học
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng cỏ mực chứa một số thành phần hóa học quan trọng, bao gồm:
- Tinh dầu
- Chất đắng
- Tannin
- Carotene
- Alkaloid (ecliptin hoặc nicotin)
- Wedelolactone (một cumarin lacton)
- Methyl wedelolactone
- Flavonoid (chưa xác định)
Wedelolactone là một trong những hợp chất được nghiên cứu nhiều nhất trong cỏ mực, được cho là có nhiều hoạt tính sinh học.
Công Dụng
Theo Y Học Cổ Truyền
Trong y học cổ truyền, cỏ mực được cho là có vị ngọt, chua, tính mát, tác dụng bổ thận âm, vào hai kinh can và thận. Nó được sử dụng để:
- Chữa can thận âm hư
- Chữa lỵ và đi tiêu ra máu
- Làm đen râu tóc
- Cầm máu (rong kinh, chảy máu do chấn thương, trĩ)
- Chữa ho, hen, ho lao, viêm họng
- Chữa bỏng rát do vôi
- Chữa bệnh nấm ngoài da
- Nhuộm tóc
Liều dùng truyền thống: 6-12g/ngày, sắc uống hoặc làm viên.
Theo Y Học Hiện Đại
Nghiên cứu của Viện Dược liệu và Bộ môn Dược lý trường Đại học Y dược Hà Nội (năm 1961) cho thấy:
- Tác dụng cầm máu: Nước sắc cỏ mực làm tăng tỷ lệ prothrombin toàn phần, làm giảm thời gian quick, có tác dụng tương tự vitamin K. Nó cũng làm tăng trương lực tử cung, hỗ trợ cầm máu trong trường hợp chảy máu tử cung. Tuy nhiên, cần lưu ý, trên thỏ mang thai, cỏ mực có thể gây sẩy thai.
- Không gây tăng huyết áp hoặc giãn mạch.
Liều dùng hiện đại: 12-20g/ngày, sắc hoặc viên. Dược liệu tươi dùng ngoài với lượng thích hợp.
Liều Dùng Và Cách Dùng
Liều dùng cỏ mực thường từ 12-20g/ngày dưới dạng thuốc sắc hoặc viên. Cỏ mực tươi có thể dùng ngoài. Cỏ mực sao cháy đen có liều lượng 15-30g sắc uống. Có thể phối hợp với các vị thuốc khác hoặc sử dụng riêng lẻ tùy theo từng trường hợp.
Một Số Bài Thuốc Kinh Nghiệm
Tình trạng | Bài thuốc |
---|---|
Chảy máu cam, nôn ra máu | Cỏ mực 30g, Lá sen 15g, Trắc bá diệp 10g. Sắc uống 3 lần/ngày. |
Vàng da, rụng tóc, đau thận | Cỏ nhọ nồi 15g, Cành cây Râm 15g. Sắc uống. |
Loét chảy máu ống tiêu hóa | Cỏ mực 30g, Cỏ bấc 30g. Sắc uống. |
Suy nhược cơ thể | Cỏ nhọ nồi 100g, gừng khô 50g, cỏ mần trầu 100g (theo hướng dẫn trong bài). |
Viêm họng | Cỏ nhọ nồi 20g, bồ công anh 20g, kim ngân hoa 16g, củ rẻ quạt 12g, cam thảo đất 16g. Sắc uống. |
Sốt cao, Sốt xuất huyết nhẹ, Gan nhiễm mỡ, Nổi mề đay, Sốt phát ban, Bạch biến, Eczema ở trẻ em (các bài thuốc chi tiết hơn có trong nội dung ban đầu) | (Xem chi tiết các bài thuốc trong nội dung ban đầu) |
Lưu ý: Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Trước khi sử dụng cỏ mực hoặc bất kỳ loại thảo dược nào để điều trị bệnh, bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được tư vấn và hướng dẫn cụ thể. Người tỳ vị hư hàn, tiêu chảy phân sống không nên dùng.
Chú thích: Một số bài thuốc kinh nghiệm được tóm tắt, chi tiết hơn có thể được tham khảo từ nội dung ban đầu.