Chloramphenicol succinate - Thông tin về Chloramphenicol succinate

Mô tả Tag

Chloramphenicol Succinate

Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Chloramphenicol succinate (Chloramphenicol)

Loại thuốc: Kháng sinh

Dạng thuốc và hàm lượng: Lọ 1,0 g chloramphenicol (dạng natri succinat) để pha tiêm.

Chỉ định

Chloramphenicol succinate chỉ được sử dụng để điều trị các nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm, khi các thuốc ít độc hơn không hiệu quả hoặc bị chống chỉ định. Việc sử dụng cần cân nhắc kỹ lưỡng do nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng.

  • Nhiễm khuẩn do Rickettsia: Chloramphenicol là thuốc lựa chọn khi tetracyclin không thể dùng (trẻ em dưới 8 tuổi và phụ nữ mang thai).
  • Bệnh thương hàn: Hiện nay, việc sử dụng chloramphenicol trong điều trị bệnh thương hàn do Salmonella typhi rất hạn chế do tỷ lệ vi khuẩn nhạy cảm thấp. Không dùng chloramphenicol để điều trị trường hợp mang mầm bệnh thương hàn.
  • Nhiễm khuẩn do Haemophilus influenzae: Không nên dùng chloramphenicol làm thuốc lựa chọn đầu tiên để điều trị viêm màng não và các nhiễm khuẩn khác do Haemophilus influenzae nếu có thể dùng các kháng sinh khác hiệu quả hơn, khả năng khuếch tán vào dịch não tủy tốt hơn và ít độc hơn (ví dụ: một số cephalosporin thế hệ 3).

Dược lực học

Chloramphenicol succinate là một kháng sinh ban đầu được phân lập từ Streptomyces venezuelae, nay được sản xuất tổng hợp. Thuốc thường có tác dụng kìm khuẩn, nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao hoặc đối với vi khuẩn nhạy cảm cao. Chloramphenicol ức chế tổng hợp protein ở vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn vào tiểu đơn vị 50S của ribosom.

Phổ kháng khuẩn: Chloramphenicol có tác dụng trên nhiều chủng vi khuẩn, tuy nhiên, trong hầu hết trường hợp, có thể tìm thấy các kháng sinh ít độc tính hơn để thay thế.

Vi khuẩn Gram dương:

  • Các tụ cầu Gram dương như S. epidermidis, một số chủng S. aureus, và các liên cầu như S. pneumoniae, S. pyogenes, Viridans streptococci thường nhạy cảm. Tụ cầu kháng methicillin và Enterococcus faecalis thường kháng thuốc.
  • Các trực khuẩn Gram dương như Bacillus anthracis, Corynebacterium diphtheriae, và một số chủng kỵ khí như PeptococcusPeptostreptococcus spp. thường nhạy cảm.

Vi khuẩn Gram âm:

  • Neisseria meningitidisN. gonorrhoeae nhạy cảm cao.
  • Các vi khuẩn Gram âm nhạy cảm khác bao gồm Haemophilus influenzae và một số chủng như Bordetella pertussis, Brucella abortus, Campylobacter spp., Legionella pneumophila, Pasteurella, Vibrio spp.
  • Các chủng vi khuẩn họ Enterobacteriaceae có độ nhạy cảm rất khác nhau, nhiều chủng đã kháng mắc phải với chloramphenicol. Pseudomonas aeruginosa thường kháng thuốc, mặc dù Burkholderia spp. có thể nhạy cảm.
  • Một số chủng Gram âm kỵ khí có thể nhạy cảm hoặc nhạy cảm trung gian, bao gồm Bacteroides fragilis, Veillonella, và Fusobacterium spp.

Các vi khuẩn nhạy cảm khác bao gồm Actinomyces spp., Leptospira spp., Treponema pallidum, Chlamydiaceae, Mycoplasma spp., và Rickettsia spp.

Chloramphenicol không có tác dụng trên nấm, protozoa và virus.

Động học

Hấp thu:

Sau khi tiêm tĩnh mạch chloramphenicol natri succinat, nồng độ chloramphenicol trong huyết tương khác nhau đáng kể giữa các cá thể, tùy thuộc vào độ thanh thải của thận.

Phân bố:

Chloramphenicol succinate phân bố rộng rãi trong hầu hết các mô và dịch cơ thể, bao gồm nước bọt, dịch cổ trướng, dịch màng phổi, hoạt dịch, thủy dịch và dịch kính. Nồng độ thuốc cao nhất trong gan và thận. Thể tích phân bố là 0,2-3,1 L/kg, liên kết với protein huyết tương 57-92%. Nửa đời huyết tương ở người lớn có chức năng gan và thận bình thường là 1,5 - 4,1 giờ.

Chuyển hóa:

Chloramphenicol bị khử hoạt chủ yếu ở gan do glucuronyl transferase.

Thải trừ:

Ở người lớn có chức năng thận và gan bình thường, sau khi tiêm tĩnh mạch chloramphenicol natri succinat, khoảng 30% liều bài tiết dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Một lượng nhỏ bài tiết trong mật và phân. Tỷ lệ bài tiết trong nước tiểu biến thiên đáng kể (6-80%) ở trẻ sơ sinh và trẻ em.

Tương tác thuốc

Chloramphenicol succinate có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa của clorpropamid, dicumarol, phenytoin và tolbutamid, làm kéo dài nửa đời huyết tương và tăng tác dụng của các thuốc này. Chloramphenicol có thể kéo dài thời gian prothrombin ở bệnh nhân dùng thuốc chống đông do ảnh hưởng đến sự sản sinh vitamin K của vi khuẩn đường ruột. Sử dụng đồng thời với phenobarbital hoặc rifampin có thể làm giảm nồng độ chloramphenicol trong huyết tương. Dùng đồng thời với các chế phẩm sắt, vitamin B12 hoặc acid folic có thể làm chậm đáp ứng với các thuốc này. Nên tránh dùng đồng thời với các thuốc có thể gây suy giảm tủy xương.

Chống chỉ định

Chống chỉ định với bệnh nhân có tiền sử quá mẫn và/hoặc các phản ứng độc hại do thuốc; phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú; loạn chuyển hóa porphyrin cấp. Không dùng để điều trị các nhiễm khuẩn thông thường như cảm lạnh, cúm, viêm họng hoặc dự phòng nhiễm khuẩn.

Liều lượng & Cách dùng

Liều lượng:

Liều lượng được tính theo chloramphenicol base (1,4 g chloramphenicol natri succinat tương đương với 1 g chloramphenicol base).

Cách dùng:

Thuốc tiêm: Chloramphenicol natri succinat được tiêm tĩnh mạch. Pha loãng 1 g chloramphenicol với 10 ml nước vô khuẩn để tiêm (hoặc dung dịch dextrose 5%) để được dung dịch 100 mg/ml; tiêm tĩnh mạch trong ít nhất 1 phút.

Đối tượng Liều lượng (mg/kg/ngày) Chia làm Liều tối đa (g/ngày)
Người lớn (chức năng gan, thận bình thường) 50-100 Mỗi 6 giờ 4
Trẻ em (trên 28 ngày) 50-100 Mỗi 6 giờ 2-4
Trẻ sơ sinh (dưới 2 tuần, nếu không có thuốc thay thế) 25 (đủ tháng) / 25-50 (đủ tháng trên 2 tuần) Chia làm 4 lần Không áp dụng

Bệnh nhân suy thận/gan: Nhà sản xuất không cung cấp hướng dẫn điều chỉnh liều cụ thể. Cần thận trọng và theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh.

Tác dụng phụ

Thường gặp:

  • Ngoại ban
  • Buồn nôn
  • Nôn
  • Tiêu chảy

Ít gặp:

  • Giảm bạch cầu hạt
  • Giảm tiểu cầu
  • Thiếu máu
  • Mày đay
  • Phản ứng quá mẫn

Hiếm gặp:

  • Nhức đầu
  • Mất bạch cầu hạt
  • Giảm toàn thể huyết cầu
  • Thiếu máu bất sản
  • Viêm dây thần kinh thị giác
  • Viêm đa thần kinh ngoại biên
  • Liệt cơ mắt
  • Lú lẫn
  • Hội chứng xám ở trẻ sơ sinh (dưới 2 tuần tuổi)

Lưu ý

Tác dụng trên huyết học:

Các rối loạn huyết học nghiêm trọng và có thể gây tử vong như suy tủy xương (thiếu máu bất sản), giảm sản xuất hồng cầu, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu hạt đã được báo cáo. Thiếu máu bất sản có thể tiến triển thành bệnh bạch cầu. Rối loạn huyết học có thể xảy ra cả sau điều trị ngắn hạn và dài hạn. Chloramphenicol không nên được sử dụng nếu có các thuốc khác hiệu quả và ít độc tính hơn.

Hội chứng xám:

Có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh thiếu tháng và trẻ sơ sinh (thường trong vòng 48 giờ đầu đời), hoặc trẻ đến 2 tuổi, hoặc trẻ sinh ra từ mẹ dùng chloramphenicol trong giai đoạn cuối thai kỳ hoặc khi chuyển dạ. Triệu chứng: bỏ ăn, trướng bụng, nôn, xanh tím, trụy mạch, rối loạn hô hấp. Có thể gây tử vong.

Tác dụng trên thần kinh:

Viêm dây thần kinh thị giác (có thể dẫn đến mù mắt) và viêm dây thần kinh ngoại vi đã được báo cáo sau điều trị dài hạn liều cao. Ngừng thuốc ngay lập tức nếu xảy ra.

Thận trọng: Có thể dẫn đến sự sinh trưởng quá mức của vi khuẩn không nhạy cảm, bao gồm cả nấm. Thận trọng ở bệnh nhân thiếu hụt G6PD và bệnh nhân suy giảm chức năng thận/gan.

Phụ nữ có thai:

Không sử dụng. Sử dụng trong giai đoạn cuối thai kỳ hoặc khi chuyển dạ có thể gây hội chứng xám ở trẻ sơ sinh.

Phụ nữ cho con bú:

Không sử dụng. Thuốc bài tiết vào sữa mẹ, có thể gây suy tủy xương ở trẻ. Tuy nhiên, nồng độ trong sữa mẹ thường không đủ để gây hội chứng xám.

Lái xe và vận hành máy móc:

Không có báo cáo về ảnh hưởng.

Quá liều

Quên liều:

Uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Nếu gần liều kế tiếp, bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp đúng giờ. Không uống gấp đôi liều.

Quá liều và xử trí:

Triệu chứng: Thiếu máu, nhiễm toan chuyển hóa, hạ thân nhiệt, hạ huyết áp.

Xử lý: Điều trị triệu chứng sau khi rửa dạ dày.