Chỉ xác - Thông tin về Chỉ xác

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ

Liên hệ
Mô tả Tag
Tìm hiểu chung về Chỉ xác
Tên gọi, danh pháp
- Tên Tiếng Việt: Chỉ xác
- Tên khác: Nô lệ; Thương xác; Đổng đình nô lệ
- Tên khoa học: Fructus citri Aurantii. Đây là quả phơi khô của chừng hơn 10 loài cây thuộc chi Citrus trong họ cam Rutaceae.
Đặc điểm tự nhiên
Chỉ xác (Fructus Citri Aurantii) là quả bánh tẻ của cây cam (hái lúc gần chín), ngoài ra nguồn dược liệu còn được lấy từ các cây thuộc chi Citrus, họ cam Rutaceae. Quả được hái khi gần chín (quả bánh tẻ), thường to nên phải bổ đôi để phơi khô nhanh chóng. "Chỉ" là tên cây, "xác" chỉ quả còn cả vỏ và xơ vì quả được bổ đôi phơi khô nên ruột quả bị quắt lại.
Chỉ xác có hình bán cầu, đường kính 3 - 5cm. Vỏ ngoài màu nâu hoặc nâu thẫm, ở đỉnh có những điểm túi tinh dầu dạng hạt trũng xuống. Có thể thấy rõ vết vòi nhụy còn lại hoặc vết sẹo của cuống quả. Mặt cắt lớp vỏ quả giữa màu trắng vàng, nhẵn, hơi nhô lên, dày 0,4 - 1,3cm, có 1 - 2 hàng túi tinh dầu ở phần ngoài vỏ quả. Chất cứng, rắn, khó bẻ gãy. Ruột quả có từ 7 - 12 múi, một số ít quả có tới 15 - 16 múi. Múi khô, nhăn nheo, có màu nâu đến nâu thẫm, bên trong có hạt. Mùi thơm, vị đắng, hơi chua.
Phân bố, thu hái, chế biến
Chỉ xác có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Ấn Độ – Malaysia, sau đó lan rộng ra nhiều nước Đông Nam Á, bao gồm Việt Nam và Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây được trồng và mọc hoang dại ở một số tỉnh miền Bắc như: Thanh Hóa, Cao Bằng, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hà Bắc… Chỉ xác thuộc loại cây gỗ nhỏ ưa ẩm và ưa sáng. Cây rụng lá vào mùa đông, ra lá non và hoa vào giữa mùa xuân. Tuy nhiên, mức độ đa dạng và vùng trồng của cây kém phong phú hơn các loại cam, chanh, quýt, bưởi.
Thu hái: Thu hoạch vào tháng 7 – 8, khi trời khô ráo. Hái các quả xanh, bổ ngang làm đôi, phơi hoặc sấy nhẹ ở 40- 50°C cho đến khô.
Chế biến:
- Chỉ xác phiến: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, nạo bỏ ruột, hạt, thái lát ngang, phơi hoặc sấy khô. Lát thái hình dải hay hình cung không đều, dài 5cm, rộng đến 1,3cm. Lát ngang có bề ngoài màu nâu đến nâu thẫm, giữa có màu nâu hơi vàng hoặc trắng, có 1 – 2 lớp túi tinh dầu ở phía ngoài vỏ, đôi khi thấy tép màu nâu hay tía đỏ, sợi cứng, mùi thơm, vị đắng, hơi chua.
- Chỉ xác sao cám: Cho cám vào chảo, đun đến khi bốc khói, cho Chỉ xác phiến vào sao đến khi có màu vàng thẫm, lấy ra, sàng bỏ cám, để nguội. Tỉ lệ: 1kg cám cho 10kg Chỉ xác. Các phiến hình dải hay hình vòng cung không đều, hơi thẫm màu, đôi khi có vết cháy, mùi thơm nhẹ.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh mốc mọt.
Bộ phận sử dụng
Bộ phận sử dụng là quả gần chín.
Thành phần hoá học
Tinh dầu (α-Pinene, Limonene, Camphene, Terpinene, p-Cymene, Caryophyllene, flavonoid (Hesperidin, Neohesperidin, Naringin), pectin, saponin, alcaloid, acid hữu cơ.
Công dụng
Theo y học cổ truyền
Theo Đông y, Chỉ xác có vị đắng, tính hàn, quy vào kinh Vị, Tỳ. Tác dụng: Phá khí đờm tiêu tích (Hòa hoãn hơn Chỉ thực). Công dụng: Chữa ngực trướng đau do khí trệ, khó tiêu do đờm trệ.
Theo y học hiện đại
- Trong điều trị bệnh tim mạch: Tăng cường tim mạch, huyết áp: Do thành phần chủ yếu là Neohesperidin nhưng không làm tăng nhịp tim. Thuốc có tác dụng co mạch, tăng lực cản của tuần hoàn ngoại vi, tăng co bóp của cơ tim, tăng lượng cGMP của cơ tim và huyết tương nơi chuột nhắt.
- Trong điều trị bệnh đường tiêu hoá: Hỗ trợ điều trị rối loạn chức năng tiêu hóa: Kết quả thực nghiệm cho thấy Chỉ thực và Chỉ xác vừa có tác dụng làm giảm trương lực cơ trơn của ruột và chống co thắt, vừa có thể hưng phấn làm tăng nhu động ruột. Tác dụng này phụ thuộc vào trạng thái chức năng cơ thể, nồng độ thuốc và loài vật thực nghiệm.
Liều dùng & cách dùng
Ngày dùng 3 - 9g, dạng thuốc sắc. Phối hợp trong các bài thuốc.
Bài thuốc kinh nghiệm (Lưu ý: Chỉ tham khảo, không tự ý sử dụng)
Các bài thuốc dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo từ kinh nghiệm dân gian. Việc sử dụng bất kỳ bài thuốc nào cần sự hướng dẫn của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế.
Triệu chứng | Bài thuốc |
---|---|
Trẻ nhỏ lỵ lâu ngày, tiêu ra cơm nước không đều | Chỉ xác, tán bột, mỗi lần uống 4 – 8g. |
Răng đau nhức | Chỉ xác ngâm rượu súc miệng. |
Cầm lỵ, thuận khí | Chỉ xác sao 96g, Cam thảo 24g, tán bột. Mỗi lần uống 8g với nước sôi. |
Trẻ nhỏ đi tiêu khó | Nướng Chỉ xác, bỏ múi, Cam thảo mỗi thứ 4g, sắc uống. |
Lở đau sưng | Chỉ xác nướng nóng, chườm vào đó 7 trái. / Dùng bột Chỉ xác, bỏ vào trong bình nấu sôi thật lâu, trước xông sau rửa. |
Nấc cụt do thương hàn | Chỉ xác 20g, Mộc hương 4g tán bột, mỗi lần uống 4g, với nước sôi, chưa bớt thì uống tiếp. |
Đau bụng khi có thai | Chỉ xác 120g, sao với cám. Hoàng cầm 40g, tán bột. Mỗi lần uống 20g với 1 chén rưỡi nước, nếu có phù bụng căng thêm Bạch truật 40g. |
Ruột sệ xuống sau khi đẻ | Chỉ xác, sắc lấy nước ngâm, đợi ít lâu thì rút vào. |
Trẻ nhỏ nôn mửa, động kinh, nghẹn đàm, co giật | Chỉ xác bỏ múi sao với cám, Đạm đậu khấu, 2 vị bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 1/2 muỗng cà phê, nặng thì 1 muỗng. Nếu cấp kinh phong dùng Bạc hà giã vắt lấy nước uống với thuốc. Nếu mạn kinh phong dùng Kinh giới nấu uống với 3 – 5 giọt rượu, ngày 3 lần. |
Trẻ nhỏ bị chứng nhuyễn tiết (mụn nhọt mềm có nước) | Chỉ xác 1 trái lớn (không lấy loại trắng), mài cho bằng miệng rồi lấy hồ miến bôi quanh miệng, úp lên trên đầu miệng mụn thì có thể tự ra hết máu mủ và không có sẹo. |
Lợi khí sáng mắt | Chỉ xác 40g, sao, tán bột, uống với nước. |
Thương hàn âm chứng | Chỉ xác, Binh lang 2 vị bằng nhau, tán bột, mỗi lần uống 12g với nước sắc Hoàng liên. |
Tiêu ra máu | Chỉ xác 240g sao với cám, Hoàng kỳ 240g, tán bột. Mỗi lần uống 8g với nước cơm, hoặc trộn với hồ làm viên uống. |
Bụng đầy, người lớn cũng như trẻ nhỏ, khí huyết ngưng trệ | Dùng những vị có tác dụng thông ruột, thuận khí gọi là “Tứ Diệu Hoàn” gồm Chỉ xác đầy mà lưng còn xanh, bỏ múi đi, lấy 160g chia làm 4 phần, 40g sao với Thương truật, 40g sao với La bặc tử, 40g sao với Hồi hương, 40g sao với Can tất, xong bỏ các vị ấy đi, lấy Chỉ xác, tán bột dùng. Lấy 4 vị trước sắc lấy nước trộn bột gạo làm thuốc viên to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 50 viên với nước cơm, sau khi ăn. |
Vùng xương sườn đau nhức vì sợ quá mà tổn thương tới khí | Dùng Chỉ xác (sao) 40g, Đào chi (sống) 20g, tán bột. Mỗi lần uống 4g với nước sắc gừng và táo. |
Lưu ý
Tỳ vị hư hàn, không tích trệ, đàn bà có thai sức yếu không nên dùng. Chỉ xác là một vị thuốc quý. Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng Chỉ xác có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Hãy đến bác sĩ để được khám và tư vấn.