Cetuximab - Thông tin về Cetuximab

Liên hệ
Mô tả Tag
Cetuximab
Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Cetuximab
Loại thuốc: Thuốc chống ung thư, kháng thể đơn dòng.
Dạng thuốc và hàm lượng: Dung dịch tiêm truyền 20 ml, 100 ml (nồng độ 5 mg/ml)
Chỉ định
Cetuximab được sử dụng trong điều trị:
- Ung thư đại trực tràng di căn (mCRC):
- Thể RAS không đột biến, có biểu hiện thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR), kết hợp với hóa trị liệu dựa trên irinotecan.
- Là thuốc đầu tay khi kết hợp với FOLFOX (irinotecan, fluorouracil, leucovorin).
- Sử dụng như một tác nhân duy nhất ở những bệnh nhân thất bại với liệu pháp dựa trên oxaliplatin và irinotecan, và những người không dung nạp với irinotecan.
- Ung thư tế bào vảy ở đầu và cổ (HNSCC):
- Kết hợp với xạ trị khi bệnh tiến triển tại chỗ.
- Kết hợp với phác đồ hóa trị có platinum khi bệnh tái phát và/hoặc di căn.
Dược lực học
Cetuximab là một kháng thể đơn dòng IgG1 đặc hiệu chống lại thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR). EGFR đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát sự tồn tại của tế bào, chu kỳ tế bào, hình thành mạch máu, di chuyển và xâm lấn của tế bào. Cetuximab ức chế sự tăng sinh, gây chết tế bào ung thư biểu hiện EGFR. Cơ chế tác động bao gồm:
- Ức chế sự sản xuất các yếu tố tạo mạch của tế bào ung thư, ngăn chặn sự di căn.
- Liên kết với EGFR với ái lực cao, ngăn chặn sự liên kết của các phối tử nội sinh, dẫn đến ức chế chức năng thụ thể và gây ra sự thoái hóa bên trong của EGFR.
- Nhắm mục tiêu các tế bào gây độc tế bào đối với tế bào ung thư biểu hiện EGFR (ADCC).
- Không liên kết với các thụ thể khác thuộc họ HER.
Sản phẩm protein của gen RAS là một bộ chuyển đổi tín hiệu quan trọng của EGFR. Trong các khối u, việc kích hoạt RAS bởi EGFR góp phần tăng sinh sản, sống sót và sản xuất yếu tố tiền tạo mạch. Đột biến gen RAS dẫn đến hoạt hóa cấu thành protein RAS độc lập với tín hiệu EGFR.
Động lực học
Cetuximab liên kết với EGFR trên cả tế bào ung thư và tế bào bình thường. EGFR được biểu hiện quá mức trong nhiều ung thư đại trực tràng. Cetuximab ức chế cạnh tranh sự gắn kết của EGF và TGF alpha, làm giảm tác dụng của chúng đối với sự phát triển và di căn của tế bào.
Trao đổi chất
Hấp thu và phân bố:
Liều ban đầu 400 mg/m², thể tích phân bố trung bình khoảng 2,9 L/m². Cmax trung bình là 185 ± 55 mcg/mL. Nồng độ cetuximab trong huyết thanh đạt mức ổn định sau ba tuần đơn trị liệu.
Chuyển hóa:
Chuyển hóa kháng thể liên quan đến sự phân hủy sinh học thành các phân tử nhỏ hơn (peptit hoặc axit amin).
Thải trừ:
Độ thanh thải trung bình là 0,022 L/h/m². Thời gian bán thải dài, từ 70 đến 100 giờ ở liều đích.
Độc tính
Độc tính trên phổi: Bệnh phổi kẽ (ILD) đã được báo cáo ở một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân. Viêm phổi kẽ có thể gây tử vong.
Tương tác thuốc
Cetuximab có thể tương tác với các thuốc khác:
- Kết hợp với hóa trị liệu platinum: tăng nguy cơ giảm bạch cầu đa nhân trung tính.
- Kết hợp với fluoropyrimidines: tăng nguy cơ thiếu máu cục bộ ở tim, suy tim sung huyết và hội chứng bàn tay-chân.
- Kết hợp với capecitabine và oxaliplatin (XELOX): tăng tần suất tiêu chảy nặng.
- Kết hợp với xạ trị: tăng nguy cơ ngừng tim phổi, đột tử và các tác dụng phụ trên da.
- Kết hợp với cisplatin và xạ trị: tăng nguy cơ nhiễm độc tim nghiêm trọng và tử vong.
Chống chỉ định
- Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng (cấp 3 hoặc 4) với cetuximab.
- Kết hợp với hóa trị liệu có oxaliplatin cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn RAS đột biến (mCRC) hoặc chưa rõ tình trạng RAS.
- Chống chỉ định của các thuốc hóa trị liệu hoặc xạ trị sử dụng đồng thời.
Liều lượng & cách dùng
Liều lượng:
Người lớn: Liều ban đầu 400 mg/m² một lần mỗi tuần, các liều tiếp theo 250 mg/m².
Cách dùng:
Phải được quản lý dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm. Theo dõi chặt chẽ trong và sau khi truyền. Sử dụng thuốc kháng histamine và corticosteroid trước khi truyền. Truyền chậm, không quá 5 mg/phút cho liều đầu tiên và 10 mg/phút cho các liều tiếp theo.
Tác dụng phụ
Tần suất | Tác dụng phụ |
---|---|
Rất thường gặp | Phản ứng trên da, hạ kali máu, tăng nồng độ men gan, viêm niêm mạc. |
Thường gặp | Mất nước, hạ canxi máu, biếng ăn, đau đầu, viêm kết mạc, tiêu chảy, buồn nôn, nôn mửa. |
Ít gặp | Viêm bờ mi, viêm giác mạc, huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi, bệnh phổi kẽ. |
Rất hiếm gặp | Hội chứng Stevens-Johnson/hoại tử biểu bì nhiễm độc. |
Không xác định tần suất | Viêm màng não vô trùng, bội nhiễm các tổn thương da. |
Lưu ý
Phản ứng nghiêm trọng liên quan đến truyền dịch: Có thể xảy ra phản vệ, cần ngừng truyền và điều trị khẩn cấp.
Rối loạn hô hấp: Theo dõi triệu chứng bệnh phổi kẽ (ILD).
Phản ứng trên da: Có thể nghiêm trọng, tăng nguy cơ nhiễm trùng.
Rối loạn điện giải: Theo dõi nồng độ điện giải, bổ sung nếu cần.
Giảm bạch cầu đa nhân trung tính: Nguy cơ cao khi kết hợp với hóa trị liệu platinum.
Phụ nữ có thai và cho con bú: Tham khảo ý kiến bác sĩ.
Lái xe và vận hành máy móc: Thận trọng nếu có triệu chứng ảnh hưởng đến khả năng tập trung.
Quá liều
Liên hệ bác sĩ nếu quên liều hoặc quá liều.