Calcium Phosphate - Thông tin về Calcium Phosphate

Liên hệ
Mô tả Tag
Calcium Phosphate: Thông tin chi tiết
Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Calcium phosphate (Canxi photphat)
Loại thuốc: Chất khoáng
Dạng thuốc và hàm lượng:
- Bột pha hỗn dịch uống 2,0 g (dạng tricalci phosphat tương đương 0,6 g canxi nguyên tố).
- Bột pha hỗn dịch uống 1200 mg / 800 IU chứa Colecalciferol (vitamin D3) 20 μg (tương đương 800 IU) và calcium phosphate 3100 mg (tương đương 1200 mg canxi nguyên tố).
Chỉ định:
Calcium phosphate được sử dụng trong điều trị hỗ trợ các trường hợp sau:
- Loãng xương (sau mãn kinh, ở tuổi già, do điều trị bằng corticoid).
- Còi xương (hỗ trợ liệu pháp vitamin D đặc hiệu).
- Thiếu canxi trong thời kỳ tăng trưởng, khi mang thai hoặc cho con bú.
Dược lực học:
Calcium phosphate dạng uống được sử dụng để điều trị hạ canxi huyết mạn tính và thiếu canxi. Hạ canxi huyết mạn tính có thể xảy ra trong các trường hợp:
- Suy cận giáp mạn tính và giả suy cận giáp
- Nhuyễn xương
- Còi xương
- Suy thận mạn tính
- Hạ canxi huyết do dùng thuốc chống co giật
- Thiếu vitamin D
Thiếu canxi cũng có thể xảy ra khi chế độ ăn hàng ngày không cung cấp đủ canxi, đặc biệt ở thiếu nữ, người già, phụ nữ trước và sau mãn kinh, và thiếu niên. Trẻ em và phụ nữ có nguy cơ cao hơn do nhu cầu canxi tăng cao. Giảm canxi huyết có thể gây ra các triệu chứng như:
- Co giật
- Cơn tetani
- Rối loạn hành vi và nhân cách
- Chậm lớn và chậm phát triển trí não
- Biến dạng xương (còi xương ở trẻ em và nhuyễn xương ở người lớn)
Nhuyễn xương có thể biểu hiện bằng các triệu chứng như xương mềm, đau xương ở chân và thắt lưng, yếu toàn thân, khó đi lại và gãy xương tự phát.
Bổ sung canxi là một phần trong việc phòng ngừa và điều trị loãng xương ở những người thiếu canxi trong chế độ ăn.
Động lực học:
Hấp thu:
Khoảng 30% lượng canxi được hấp thu ở phần gần của ruột non. Sự hấp thu canxi tỷ lệ nghịch với lượng canxi trong chế độ ăn (chế độ ăn ít canxi sẽ tăng hấp thu). Vitamin D cũng ảnh hưởng đến quá trình hấp thu này. Khả năng hấp thu giảm theo tuổi tác. Các bệnh lý như tiêu chảy, kém hấp thu mạn tính ở ruột cũng làm tăng thải canxi qua phân.
Phân bố:
Khoảng 40% canxi huyết tương liên kết với protein (đặc biệt là albumin), 1/10 liên kết với anion (phosphat), phần còn lại là canxi ion tự do có hoạt tính sinh học.
Chuyển hóa:
Chưa có thông tin ghi nhận.
Thải trừ:
Canxi được thải trừ qua nước tiểu. Lượng canxi thải trừ là sự khác biệt giữa lượng canxi được lọc ở cầu thận và lượng canxi được tái hấp thu ở ống thận. Hơn 98% canxi được lọc qua cầu thận được tái hấp thu. Quá trình tái hấp thu này được điều hòa bởi hormon cận giáp, nồng độ natri, sự hiện diện của các anion không tái hấp thu và các chất lợi tiểu. Thuốc lợi tiểu tác động lên quai Henle làm tăng canxi niệu, ngoại trừ thuốc lợi tiểu thiazid làm giảm canxi niệu. Hormon cận giáp điều hòa nồng độ canxi huyết bằng cách huy động canxi từ xương. Một lượng canxi đáng kể được thải trừ qua sữa mẹ, mồ hôi và phân.
Tương tác thuốc:
Những thuốc sau đây có thể ảnh hưởng đến Calcium Phosphate:
Loại tương tác | Thuốc | Ảnh hưởng |
---|---|---|
Ức chế thải trừ canxi qua thận | Các thiazid, clopamid, ciprofloxacin, chlorthalidon, thuốc chống co giật | Tăng canxi huyết |
Giảm hấp thu canxi | Glucocorticoid, phenytoin, phytat, oxalat | Giảm hiệu quả của Calcium Phosphate |
Giảm hấp thu các thuốc khác | Demeclocyclin, doxycyclin, metacyclin, minocyclin, oxytetracyclin, tetracyclin, enoxacin, fleroxacin, levofloxacin, lomefloxacin, norfloxacin, ofloxacin, pefloxacin, sắt, kẽm | Giảm hiệu quả của các thuốc này |
Tăng độc tính tim | Glycosid digitalis | Tăng nguy cơ tác dụng phụ tim mạch |
Giảm canxi huyết | Phosphat, calcitonin, natri sulfat, furosemid, magnesi, cholestyramin, estrogen, một số thuốc chống co giật | Giảm hiệu quả của Calcium Phosphate |
Tăng canxi huyết | Thuốc lợi tiểu thiazid | Cần theo dõi chặt chẽ |
Chống chỉ định:
Không sử dụng Calcium Phosphate cho bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận nặng.
Liều lượng & cách dùng:
Liều dùng:
- Người lớn: Uống 2 gói/ngày.
- Trẻ em dưới 5 tuổi: 1/2 gói/ngày.
- Trẻ em trên 5 tuổi: 1 hoặc 2 gói/ngày.
- Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều.
- Bệnh nhân suy thận: Không dùng cho bệnh nhân suy thận nặng.
Cách dùng:
Pha bột trong gói với 50ml nước, khuấy đều rồi uống.
Tác dụng phụ:
Các tác dụng phụ hiếm gặp bao gồm buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa nhẹ, đầy hơi, táo bón, tăng canxi huyết/canxi niệu (khi dùng liều cao kéo dài), và sỏi thận.
Lưu ý:
- Lưu ý chung: Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân tim mạch. Theo dõi điện tâm đồ và canxi huyết nếu cần. Kiểm tra canxi niệu thường xuyên khi dùng lâu dài. Kiểm tra canxi huyết/canxi niệu hàng tuần khi phối hợp với vitamin D liều cao.
- Phụ nữ có thai và cho con bú: An toàn khi dùng liều thông thường.
- Lái xe và vận hành máy móc: Thuốc không ảnh hưởng.
Quá liều:
Triệu chứng:
Khát nước, tiểu nhiều, buồn nôn, nôn, đau bụng, yếu cơ, mệt mỏi, chán ăn, mất nước, cao huyết áp, rối loạn vận mạch, táo bón, rối loạn tâm thần, đái tháo đường, đa niệu, đau xương, thận hư, sỏi thận, và trong trường hợp nặng, rối loạn nhịp tim. Tăng canxi huyết quá mức có thể dẫn đến hôn mê và tử vong.
Xử trí:
Ngừng dùng canxi, vitamin D, thuốc lợi tiểu thiazid, lithium, vitamin A và glycoside tim. Bù nước và có thể dùng thuốc lợi tiểu, corticoid, calcitonin, hoặc thẩm tích phúc mạc tùy thuộc mức độ nghiêm trọng. Theo dõi điện giải, chức năng thận, bài niệu, ECG và CVP nếu cần.
Quên liều:
Uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Nếu gần liều kế tiếp, bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp đúng giờ. Không uống gấp đôi liều.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia y tế trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.