Boric acid - Thông tin về Boric acid
Mô tả Tag
Boric Acid (Axit Boric)
Tên thuốc gốc (Hoạt chất): Boric acid (Axit boric)
Loại thuốc: Sát khuẩn tại chỗ
Dạng thuốc và hàm lượng
- Thuốc mỡ tra mắt: 5%, 10%
- Thuốc mỡ dùng ngoài da: 5%, 10%
- Dung dịch nhỏ mắt: 1%, 1,3%
- Dung dịch rửa mắt: 0,1%
- Dung dịch dùng ngoài: Chai 8ml, 20ml, 60ml
- Thuốc xịt dùng ngoài: 1,2g/60ml
Chỉ định
Axit boric được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Sát khuẩn nhẹ trong viêm mi mắt.
- Dung dịch axit boric trong nước được dùng để làm dịu mắt bị kích ứng và loại bỏ dị vật (như bụi) trong mắt. Rửa mắt trong các trường hợp bỏng mắt do kiềm.
- Dùng làm chất bảo vệ da để giảm đau, giảm khó chịu trong trường hợp da bị nứt nẻ, nổi ban, da khô, những chỗ da bị cọ sát, cháy nắng, rát do gió, côn trùng đốt hoặc các kích ứng da khác.
- Điều trị nhiễm nấm trên bề mặt (cần lưu ý rằng đây là chỉ định ít phổ biến và có thể cần cân nhắc các lựa chọn điều trị hiệu quả hơn).
- Điều trị tại chỗ bệnh da (ít được dùng).
- Axit boric và natri borat được dùng làm chất đệm trong các thuốc nhỏ mắt và thuốc dùng ngoài da.
- Dùng sát trùng răng, miệng và vết thương.
- Phòng viêm tai.
Dược lực học
Axit boric là thuốc sát khuẩn tại chỗ có tác dụng kìm khuẩn và kìm nấm yếu. Thuốc thường được thay thế bằng những thuốc khử khuẩn khác có hiệu lực mạnh hơn và ít độc hơn.
Ngoài tác dụng y tế, axit boric còn được dùng làm chất diệt kiến và gián, chất đệm (kết hợp với natri borat), dung dịch rửa, và chất bảo quản mẫu nước tiểu.
Động học
Hấp thu
Hấp thu qua đường tiêu hóa, qua da bị tổn thương, vết thương và niêm mạc. Thuốc không thấm dễ dàng qua da nguyên vẹn.
Phân bố
Thể tích phân bố dao động từ 0,17 đến 0,5 L/kg ở người, với một lượng lớn axit boric được tập trung trong não, gan và thận.
Chuyển hóa
Chưa có báo cáo về chuyển hóa của axit boric.
Thải trừ
Axit boric chủ yếu được thải trừ nhanh qua thận (>90% tổng liều dùng dưới dạng không đổi). Khoảng 50% lượng thuốc hấp thu được thải trừ qua nước tiểu trong vòng 24 giờ, hầu hết phần còn lại thải trừ trong vòng 96 giờ. Một lượng nhỏ cũng được bài tiết ra mồ hôi, nước bọt và phân. Sau khi dùng thuốc mỡ, sự bài tiết axit boric trong nước tiểu chỉ chiếm 1% liều dùng.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
- Đối với dạng thuốc dùng ngoài da: Không bôi đồng thời với các thuốc khác.
- Đối với dạng thuốc nhỏ mắt: Tránh sử dụng axit boric cùng với dung dịch làm ướt kính áp tròng hoặc bất kỳ dung dịch nhãn khoa nào khác có chứa cồn polyvinyl.
Tương kỵ thuốc
Axit boric là một acid yếu, tương kỵ với các carbonat và hydroxyd kiềm. Ở nồng độ gần bão hòa, dung dịch axit boric tương kỵ với benzalkonium clorid. Khi phối hợp axit boric với acid salicylic, dung dịch axit boric tạo tủa borosalicylat.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với axit boric.
- Không bôi lên chỗ da bị viêm hoặc bị tổn thương.
- Không được uống axit boric và borat (natri tetraborat).
Liều lượng & cách dùng
Người lớn
- Dùng cho mắt: Bôi vào mi mắt không quá 1-2 lần/ngày.
- Dung dịch rửa mắt: Sử dụng cốc rửa mắt chuyên dụng. Tráng cốc bằng nước sạch trước và sau khi sử dụng. Đảm bảo cốc được áp chặt vào mắt để dung dịch tiếp xúc toàn bộ bề mặt mắt. Trong trường hợp bỏng kiềm, có thể dùng bơm tiêm 20ml với kim đầu tù để rửa mắt bằng dung dịch axit boric. Nếu dung dịch bị biến màu hoặc vẩn đục, phải loại bỏ.
- Dùng ngoài da: Bôi thuốc mỡ 5%, 3-4 lần/ngày.
- Điều trị nhiễm nấm bề mặt: Bôi một lớp mỏng thuốc mỡ 0,5-5%, ngày 2 lần vào buổi sáng và tối hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Trẻ em
- Giữ dung dịch rửa mắt xa tầm với của trẻ em.
- Không nên dùng thuốc mỡ bôi ngoài da cho trẻ dưới 2 tuổi.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy), ban đỏ, ngứa, kích ứng da, rụng lông tóc, kích thích hoặc ức chế thần kinh trung ương (có thể co giật, sốt), chán ăn, suy nhược, lú lẫn, viêm da, rối loạn kinh nguyệt, thiếu máu, kích ứng phổi.
Ít gặp/Hiếm gặp
Thông tin về tác dụng phụ ít gặp và hiếm gặp không đầy đủ.
Lưu ý
Lưu ý chung
- Không bôi nhiều lần trên một diện tích da rộng.
- Không bôi lượng lớn thuốc lên các vết thương, vết bỏng, da bị mài mòn, da bị lột.
- Thận trọng với trẻ em, vì dễ nhạy cảm hơn người lớn. Không nên dùng mỡ axit boric cho trẻ dưới 2 tuổi.
- Chế phẩm dùng ngoài da không được bôi lên mắt.
- Không nên tự dùng thuốc mỡ axit boric để điều trị bệnh nấm da chân hoặc nấm da lâu quá 4 tuần hoặc ngứa quá 2 tuần.
Lưu ý với phụ nữ có thai
Tránh dùng cho người mang thai. Chưa có thông tin nào nói về khả năng gây độc cho bào thai và người mang thai.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
Không có thông tin nào nói về độc tính của thuốc khi dùng trong thời kỳ cho con bú. Không nên bôi thuốc vùng quanh vú khi cho con bú.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
Axit boric không hoặc ảnh hưởng không nghiêm trọng đến lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều
Quá liều và độc tính
Triệu chứng quá liều có thể bao gồm buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy, ban da, tróc vảy, đau đầu, lú lẫn, co giật, hoại tử ống thận cấp (vô niệu hoặc thiểu niệu, tăng natri máu, tăng clorua và kali máu), sốt cao, giảm huyết áp, nhịp tim nhanh và sốc.
Cách xử lý khi quá liều
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Nếu ngộ độc do uống và người bệnh tỉnh táo, cần rửa dạ dày ngay bằng nước ấm. Thuốc tẩy xổ muối cũng có ích. Rửa sạch thuốc nếu có ở niêm mạc hoặc trên da. Dùng các dịch điện giải thích hợp. Có thể điều trị cơn co giật bằng benzodiazepin hoặc một barbiturat tác dụng ngắn. Có thể tăng thải trừ borat bằng thẩm tách máu, thẩm tách màng bụng và truyền máu thay thế.
Quên liều và xử trí
Vì axit boric chỉ được sử dụng khi cần thiết, bạn không có khả năng phải theo lịch trình dùng thuốc.
Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.