Bạch thược - Thông tin về Bạch thược

Mô tả Tag

Bạch Thược: Tìm Hiểu Chung

Bạch thược là một vị thuốc quý được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền và hiện đại. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin tổng quan về bạch thược dựa trên các nguồn dữ liệu đáng tin cậy.

Tên gọi và danh pháp

  • Tên Tiếng Việt: Bạch thược
  • Tên khác: Dư dung, Kỳ tích, Giải thương, Kim thược dược, Mộc bản thảo, Tương ly, Lê thực, Đỉnh, Ngưu đỉnh, Khởi ly, Thổ cẩm, Quan phương, Cận khách, Diễm hữu, Hắc tân diêng, Điện xuân khách, Cẩm túc căn, Một cốt hoa, Lam vĩ xuân.
  • Tên khoa học: Radix Paeonia lactiflora (peony)

Đặc điểm tự nhiên

Rễ bạch thược có hình trụ tròn, thẳng hoặc hơi cong, hai đầu tương đối bằng nhau hoặc một đầu to hơn. Chiều dài rễ từ 5 đến 18 cm, đường kính từ 1 đến 2,5 cm. Mặt ngoài thường có màu trắng hoặc hồng nhạt, đôi khi có màu nâu thẫm, nhẵn hoặc có nếp nhăn dọc và vết tích của rễ nhỏ. Chất rắn chắc, nặng, khó bẻ gãy. Mặt cắt phẳng màu trắng ngà hoặc hơi phớt hồng, vỏ hẹp, gỗ thành tia rõ, đôi khi có khe nứt. Không mùi, vị hơi đắng và chua.

Dược liệu thái lát: Lát mỏng gần tròn, bên ngoài nhẵn mịn, màu trắng hoặc hơi phớt hồng. Vị hơi đắng và chua.

Phân bố, thu hái và chế biến

Phân bố

Thế giới: Bạch thược mọc tự nhiên ở một số tỉnh của Trung Quốc như Hắc Long Giang, Cát Lâm, Hà Bắc, Liêu Ninh, Sơn Đông… Do giá trị kinh tế cao, bạch thược được trồng rộng rãi ở nhiều vùng của Trung Quốc.

Việt Nam: Bạch thược là cây bụi ưa ẩm và ưa sáng. Cây được trồng ở Sa Pa và đã thích nghi tốt với khí hậu á nhiệt đới núi cao (nhiệt độ trung bình khoảng 15,3°C, lượng mưa 2800 mm/năm). Cây trồng từ hạt cần 4-5 năm mới ra hoa. Bạch thược rụng lá vào mùa đông và đâm chồi nảy lộc vào khoảng giữa tháng 2 (âm lịch). Mùa hoa vào giữa tháng 5, kéo dài 10-15 ngày, mỗi hoa chỉ nở vài giờ.

Bạch thược có khả năng sinh trưởng bằng chồi từ gốc hoặc rễ.

Thu hái

Rễ được đào lấy vào mùa hè - thu. Rửa sạch đất, cát, cắt bỏ đầu, đuôi và rễ con. Sau đó, cạo sạch vỏ ngoài, luộc chín (có thể bỏ vỏ sau khi luộc) rồi phơi hoặc sấy khô. Có thể thái lát trước khi phơi khô.

Chế biến

Rễ chưa thái lát được làm ẩm, ủ mềm rồi thái lát và phơi khô.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm mốc và sâu mọt.

Bộ phận sử dụng

Rễ của cây bạch thược từ 3-5 tuổi được sử dụng làm thuốc. Rễ hình trụ tròn, hai đầu đều hoặc một đầu hơi to hơn, thẳng hoặc hơi cong, dài 10-20cm, đường kính 1-2cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt hoặc trắng phấn, phần chưa cạo sạch vỏ có màu nâu xám, đôi khi có đường nhăn dọc rõ.

Thành phần hóa học

Rễ bạch thược chứa nhiều hoạt chất quan trọng, bao gồm:

  • Paconiflorin
  • Oxypaeoniflorin
  • Albiflorin
  • Benzoyl paconiflorin
  • Các hợp chất triterpen (acid oleanolic, hederagenin, v.v…)
  • Các flavonoid (kaempferol-3=O=β-D-glucosid, v.v…)
  • Acid benzoic
  • Acid palmitic
  • Và nhiều hợp chất khác như: alkan (C24-C26), daucosterol, acid galic, methyl galat, d-catechin, myoinositol, sucrose và glucogalin.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Bạch thược có vị đắng, chua, hơi chát, quy vào 3 kinh: Can, Tỳ, Phế. Có tác dụng: bình can, chỉ thống (giảm đau), dưỡng huyết, điều kinh, liễm âm (làm ấm cơ thể), chỉ hàn (chống lạnh), tiêu viêm, làm mát, lợi tiểu.

Tác dụng: Chữa đau bụng, tả lỵ (do co thắt ruột), lưng ngực đau, chân tay nhức mỏi, nhức đầu, hoa mắt, các bệnh về mạch máu (như viêm mạch huyết khối, tắc mạch, nghẽn mạch não), kinh nguyệt không đều, bế kinh, khí hư, mồ hôi trộm, tiểu tiện khó. Liều dùng: 6-12g/ngày, sắc uống.

Chế biến khác nhau mang lại tác dụng khác nhau:

  • Bạch thược sống: Tác dụng mát dịu, chữa đau cơ bắp, nhức đầu hoa mắt, trị tả lỵ, cảm mạo, giải nhiệt, tiểu tiện khó, mồ hôi trộm.
  • Bạch thược sao tẩm: Chữa kinh nguyệt không đều, khí hư, bế kinh.

Theo y học hiện đại

  • Kháng khuẩn: Cao nước bạch thược có tác dụng kháng khuẩn trên một số vi khuẩn như Shigella, Vibrio cholerae, Staphylococcus, Salmonella, Corynebacterium diphtheriae.
  • Chống co thắt: Nước sắc bạch thược có tác dụng ức chế co thắt, đặc biệt hiệu quả khi kết hợp với các bài thuốc khác.
  • Kháng cholin: Cao methanol 50% và hoạt chất paeoniflorin có tác dụng kháng cholinergic, giảm đau, chống co thắt và tiêu chảy.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng thông thường: 8-12g/ngày, sắc uống hoặc làm hoàn tán. Thường được phối hợp với các vị thuốc khác.

Bài thuốc kinh nghiệm

(Lưu ý: Các bài thuốc dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.)

Bệnh Bài thuốc Thành phần chính
Đau nhức chân, gối, đau bụng, khát nước, đái tháo đường Bạch thược cam thảo thang Bạch thược, cam thảo
Đau nhức, hoa mắt Quế chi gia linh truật thang Bạch thược, quế chi, đại táo, sinh khương, phục linh, bạch truật, cam thảo
Kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, khí hư, bế kinh Tứ vật thang (và các biến chứng) Bạch thược, sinh địa, đương quy, xuyên khung (có thể thêm ngưu tất, mần tưới)
Băng huyết, rong huyết Bài thuốc từ Nam dược thần hiệu Bạch thược, trắc bách diệp
Lỵ ra máu mủ Thược Dược Thang Bạch thược, đương quy, hoàng liên, binh lang, mộc hương, chích thảo, đại hoàng, hoàng cầm, quan quế
Co giật Thược Dược Cam Thảo Thang Bạch thược, cam thảo

Lưu ý

  • Không nên dùng khi đầy bụng.
  • Không nên phối hợp với Lê Lô.
  • Tuyệt đối không tự ý sử dụng bạch thược hoặc các bài thuốc có chứa bạch thược mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế. Mặc dù có nguồn gốc tự nhiên, bạch thược vẫn có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ.

Bài viết này chỉ mang tính chất thông tin, không thay thế lời khuyên của chuyên gia y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc hoặc thảo dược nào.